Roboviruses (Hantaviruses, LCM virus, Lassa fever virus, Ebola virus, Marburg virus) Flashcards
Robovirus (Virus Hantavirus, LCM virus, virus sốt Lassa, virus Ebola, virus Marburg)
Tổng quan, nhóm này là gì
Robovirus là thuật ngữ dành cho các virus lây truyền từ loài gặm nhấm sang người mà không qua vector trung gian.
Hantavirus
- Thuộc họ gì
- Dạng
Hantavirus là thành viên của họ Bunyaviridae.
- Dạng nguyên mẫu là virus Hantaan, gây bệnh sốt xuất huyết Hàn Quốc (Korean hemorrhagic fever - KHF).
- Một dạng khác là Hội chứng phổi do Hantavirus (Hantavirus pulmonary syndrome - HPS)
Korean hemorrhagic fever - KHF).
- Đặc trưng bởi gì
Dạng nguyên mẫu là virus Hantaan, gây bệnh sốt xuất huyết Hàn Quốc (Korean hemorrhagic fever - KHF).
KHF đặc trưng bởi:
- Đau đầu (headache).
- Sốc xuất huyết (potential hemorrhagic shock).
- Suy thận (renal failure).
Dịch bệnh xảy ra tại châu Á và châu Âu, với tỷ lệ tử vong lên đến 10%.
Hantavirus (Hantavirus pulmonary syndrome - HPS)
- Đặc trưng bởi gì
Một dạng khác là Hội chứng phổi do Hantavirus (Hantavirus pulmonary syndrome - HPS).
HPS là một bệnh do Hantavirus không gây sốt xuất huyết, đặc trưng bởi:
- Các triệu chứng giống cúm do virus (influenza-like symptoms).
- Suy hô hấp cấp tính (acute respiratory failure).
Hantavirus (Hantavirus pulmonary syndrome - HPS)
- Lây truyền qua gì
- Bệnh dịch phổ biến ở đâu
Lây truyền qua hít phải giọt khí dung (aerosol) từ nước tiểu hoặc phân của loài gặm nhấm.
Dịch bệnh phổ biến ở châu Mỹ.
Hantavirus (Hantavirus pulmonary syndrome - HPS)
Tx, vaccines
Không có thuốc kháng virus đặc hiệu.
Tỷ lệ tử vong lên đến 35%.
Chẩn đoán dựa trên xét nghiệm PCR hoặc xét nghiệm huyết thanh học.
Không có vắc-xin phòng bệnh Hantavirus.
Virus viêm màng não bạch cầu lympho (Lymphocytic choriomeningitis virus - LCMV) (Họ Arenaviridae)
- Thuộc họ nào
- Cấu trúc đặc điểm
LCMV là thành viên của họ Arenaviridae, là virus có vỏ bọc (enveloped virus) với gai bề mặt (surface spikes).
Chứa bộ gen RNA sợi đơn, cực tính âm (single-stranded RNA genome with negative-polarity).
LCMV gây gì
LCMV là nguyên nhân hiếm gặp gây viêm màng não vô trùng (aseptic meningitis).
LCMV đặc điểm phân biệt khó với những bệnh nào
Khó phân biệt với các nguyên nhân viêm màng não phổ biến hơn như:
- Enterovirus (coxsackie virus, echovirus).
- Virus quai bị (mumps virus).
Virus viêm màng não bạch cầu lympho (Lymphocytic choriomeningitis virus - LCMV)
Đường lây nhiễm
Virus này lưu hành (endemic) trong quần thể chuột và được truyền sang người qua thực phẩm hoặc nước bị nhiễm nước tiểu hoặc phân chuột.
Virus viêm màng não bạch cầu lympho (Lymphocytic choriomeningitis virus - LCMV)
Dx
Chẩn đoán được thực hiện bằng cách phân lập virus từ dịch não tủy hoặc bằng cách phát hiện sự gia tăng hiệu giá kháng thể.
Virus viêm màng não bạch cầu lympho (Lymphocytic choriomeningitis virus - LCMV)
Tx
Hiện chưa có liệu pháp kháng virus hoặc vắc-xin để điều trị.
Virus sốt Lassa (Lassa fever virus)
Định nghĩa
Virus sốt Lassa gây ra bệnh sốt xuất huyết nghiêm trọng (severe hemorrhagic fever),
đặc trưng bởi tổn thương đa cơ quan (multiorgan involvement).
Virus sốt Lassa (Lassa fever virus)
Sx
Bệnh khởi phát dần dần với:
- Sốt cao (fever).
- Đau đầu (headache).
- Suy nhược (weakness).
- Tiêu chảy và tiến triển đến suy gan, thận, não.
- Xuất huyết da (petechial rash) và sốc (shock).
Tử vong do suy đa tạng (death from vascular collapse) xảy ra trong ~20% số ca bệnh.
Virus sốt Lassa (Lassa fever virus)
- Ổ chứa
- Lây truyền thế nào
- Virus sốt Lassa thuộc họ Arenaviridae, giống với virus LCM.
- Ổ chứa tự nhiên của virus là loài chuột ở một số khu vực châu Phi.
- Virus lây truyền sang người qua tiếp xúc với thực phẩm hoặc nước nhiễm phân hoặc nước tiểu chuột.
- Nhiễm trùng không có triệu chứng phổ biến hơn là nhiễm trùng có triệu chứng.
Virus sốt Lassa (Lassa fever virus)
Dx
Chẩn đoán bằng cách:
Phân lập virus.
Phát hiện RNA virus bằng PCR.
Xét nghiệm huyết thanh học để phát hiện kháng thể.
Virus sốt Lassa (Lassa fever virus)
Tx
Ribavirin có thể làm giảm tỷ lệ tử vong nếu được dùng sớm.
Globulin miễn dịch từ những người đã khỏi bệnh có thể có lợi trong một số trường hợp.
Không có vắc-xin phòng bệnh sốt Lassa.
Họ Filoviridae
Kể tên haiv irus quan trọng
Hai virus quan trọng trong họ Filoviridae là:
- Virus Ebola (Ebolavirus).
- Virus Marburg (Marburgvirus).
Virus Ebola (Ebolavirus)
- Gây bệnh gì
- Đặc điểm cấu trúc
Virus Ebola gây bệnh sốt xuất huyết do Ebola (Ebola hemorrhagic fever - EHF).
Là virus RNA sợi đơn, không phân đoạn (non-segmented, single-stranded RNA virus),
cực tính âm (negative-polarity), có nucleocapsid đối xứng xoắn ốc (helical nucleocapsid).
Virus Ebola (Ebolavirus)
Sau khi xâm nhiễm vào tế bào chuyện gì xảy ra tiếp
- Sau khi virus xâm nhập vào tế bào chất, enzyme RNA polymerase của virus sẽ phiên mã bộ gen RNA thành các mRNA.
- Các RNA này sau đó được dịch mã để tổng hợp protein của virus.
- Bộ gen virus con được tổng hợp bởi RNA polymerase của virus.
- Sau khi lắp ráp hoàn chỉnh, các virus con sẽ nảy chồi ra khỏi bề mặt tế bào bị nhiễm.
Virus Ebola (Ebolavirus)
Ổ chứa
Ổ chứa tự nhiên của virus Ebola vẫn chưa được xác định, nhưng dơi ăn quả (fruit bats) và loài gặm nhấm (rodents) được coi là những nghi phạm chính.
Virus Ebola (Ebolavirus)
Lây truyền thế nào
Lây truyền từ người sang người qua tiếp xúc với máu và dịch cơ thể của bệnh nhân.
Virus Ebola (Ebolavirus)
Tỉ lệ tử vong , cấu trúc
Tỷ lệ tử vong của virus Ebola rất cao, có thể lên đến 90%, do virus có nhiều yếu tố độc lực mạnh.
Glycoprotein của virus làm tổn thương tế bào nội mô mạch máu, gây xuất huyết nghiêm trọng.
Hai protein khác của virus ức chế hệ thống miễn dịch và làm giảm hiệu quả của interferon.
Virus Ebola (Ebolavirus)
Khởi phát
Thời gian ủ bệnh trung bình là 5 - 7 ngày, nhưng có thể kéo dài đến 21 ngày.
Khởi phát với các triệu chứng bao gồm:
- Sốt cao (fever).
- Đau đầu (headache).
- Đau họng (sore throat).
- Đau cơ và khớp (myalgia, arthralgia).
- Đau vùng thượng vị (epigastric pain).
- Nôn (vomiting) và tiêu chảy (diarrhea).
Virus Ebola (Ebolavirus)
Giai đoạn muộn
- Giai đoạn muộn có thể xuất hiện xuất huyết da (bleeding into the skin) và xuất huyết đường tiêu hóa (GI bleeding).
- Sốc (shock) và đông máu nội mạch lan tỏa (DIC - disseminated intravascular coagulation) có thể dẫn đến suy đa tạng.
- Xuất huyết xảy ra do giảm tiểu cầu (thrombocytopenia) và tổn thương tế bào nội mô mạch máu.
- Giảm bạch cầu (leukopenia) cũng là dấu hiệu thường gặp.
Virus Ebola (Ebolavirus)
Dx, Vaccines
Chẩn đoán thường dựa trên:
- Phát hiện kháng nguyên virus trong huyết thanh bằng ELISA.
- Phát hiện RNA virus bằng PCR.
- Xét nghiệm kháng thể IgM chống lại virus Ebola.
- Cần phải cẩn trọng tuyệt đối khi tiếp xúc với mẫu bệnh phẩm do khả năng lây nhiễm cao.
- Hiện không có thuốc kháng virus hoặc vắc-xin phòng bệnh Ebola.
Virus Marburg (Marburgvirus)
Tương đồng + khác
Với Virus Ebola thế nào
Virus Marburg và virus Ebola có nhiều điểm tương đồng:
Đều gây sốt xuất huyết nghiêm trọng.
Đều thuộc họ Filoviridae.
Tuy nhiên, hai virus này có sự khác biệt về mặt kháng nguyên (antigenically distinct).