Heart failure (common causes, pathophysiology, clinical manifestations, stages). Flashcards
Overview về suy tim
CHF là tình trạng lâm sàng do sự không thể bù trừ của tim để đáp ứng nhu cầu tuần hoàn của cơ thể trong các điều kiện sinh lý bình thường, dẫn đến nhu cầu oxy tăng lên cho các mô ngoại vi. Đây là một bệnh cuối cùng của nhiều bệnh lý tim mạch! (an end-stage of many cardiac diseases!)
Trong tim bình thường, sự giãn (preload) tăng lên sẽ làm tăng sự co bóp (contractility); cơ chế Frank-Starling.
Tim suy yếu tạo ra ít co bóp và các triệu chứng xuất hiện. Thường xảy ra sự suy giảm cả chức năng tâm thu và tâm trương. Cũng như các rối loạn tế bào như nhồi máu cơ tim (MI).
Có thể chia thành suy tim với giảm phân suất tống máu (HFrEF = dysfunction systolic) và suy tim với phân suất tống máu bảo tồn/giữ lại (HFpEF = dysfunction diastolic).
Suy tim được chia thành những loại nào
- Suy tim với giảm phân suất tống máu (HFrEF = dysfunction systolic)
- Suy tim với phân suất tống máu bảo tồn/giữ lại (HFpEF = dysfunction diastolic).
HFrEF hay suy tim tâm thu
Definition
Sự suy giảm khả năng co bóp do cơ tim yếu (phân suất tống máu giảm <40%).
HFrEF hay suy tim tâm thu
Nguyên nhân
Bệnh mạch vành (ischemic heart disease)
sau nhồi máu cơ tim (MI);
cơ tim không bơm máu,
phân suất tống máu thấp,
bệnh tăng huyết áp (HTN), bệnh cơ tim (Myocarditis), thuốc: Rượu, cocaine.
Bệnh lý xâm lấn: Bệnh amyloidosis, sarcoidosis.
Bệnh nhiễm trùng: Bệnh Chagas, HIV, xạ trị và hóa trị, bệnh tuyến giáp, bệnh cơ tim, bệnh van tim (valvular disease), bệnh tim lưu lượng cao (high-output heart failure): suy tim nặng.
HFpEF hay suy tim tâm trương
Sự suy giảm khả năng làm đầy tâm thất (ventricular filling) trong thì tâm trương (systole, suy giảm giãn nở hoặc tăng độ cứng của thất).
Nguy cơ tăng cao khi tuổi >70 và chủ yếu gặp ở phụ nữ.
Siêu âm tim (echocardiogram) cho thấy sự giãn nở suy yếu của các thất trái.
HFpEF hay suy tim tâm trương
Nguyên nhân
Nguyên nhân bao gồm :
- Bệnh tăng huyết áp (HTN) dẫn đến phì đại cơ tim (myocardial hypertrophy) - nguyên nhân phổ biến,
- Bệnh van tim: hẹp động mạch chủ (AS), hẹp van động mạch chủ, suy van hai lá, bệnh tim hạn chế (restrictive cardiomyopathy): bệnh amyloidosis, sarcoidosis, bệnh thừa sắt (hemochromatosis) ở giai đoạn đầu.
HFpEF hay suy tim tâm trương
Chẩn đoán triệu chứng
Được chẩn đoán khi có các triệu chứng của suy tim và phân suất tống máu >50%.
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng của suy tim trái
Khó thở do tắc nghẽn phổi.
Thở khò khè và khó thở khi nằm (PND).
Ho về đêm (không có đờm).
Lú lẫn và suy giảm trí nhớ trong suy tim giai đoạn muộn do tuần hoàn máu não thấp.
Đổ mồ hôi và lạnh các chi khi nghỉ ngơi, thường gặp ở bệnh nhân suy tim nặng.
Dấu hiệu suy tim trái
Vị trí điểm cực (PMI) bị lệch sang trái do tim to.
S3 (rung tâm thu) mạnh mẽ: pha đầy máu vào một thất không giãn nở. Đây là hiện tượng bình thường ở trẻ em và quan trọng trong chẩn đoán bệnh suy tim ở người lớn (không phải ở phần đỉnh tim).
S4: tiếng tim gõ do máu bị tống vào một thất không giãn nở.
Tiếng ran ẩm ở phổi khi dịch tràn vào các phế nang = phù phổi.
Độ vang khi gõ giảm và cảm giác gõ không rõ khi có tràn dịch màng phổi.
Dấu hiệu suy tim trái Physical examination
Vị trí điểm cực (PMI) bị lệch sang trái do tim to.
S3 (rung tâm thu) mạnh mẽ: pha đầy máu vào một thất không giãn nở. Đây là hiện tượng bình thường ở trẻ em và quan trọng trong chẩn đoán bệnh suy tim ở người lớn (không phải ở phần đỉnh tim).
S4: tiếng tim gõ do máu bị tống vào một thất không giãn nở.
Tiếng ran ẩm ở phổi khi dịch tràn vào các phế nang = phù phổi.
Độ vang khi gõ giảm và cảm giác gõ không rõ khi có tràn dịch màng phổi.
Displacement of PMI usually to the left due to cardiomegaly.
- Pathological S3 (ventricular gallop); rapid filling phase into a noncompliant LV. It is normal in children and most important pathological finding in CHF for adults (near apex).
- S4 gallop; atrial systole sound as blood ejected into noncompliant/stiff LV.
- Crackles/rales at lung bases due to fluid spilling into alveoli = pulmonary edema.
- Dullness to percussion and decreased tactile fremitus at lower lung fields sue to pleural effusion.
Dấu hiệu duy tim phải
Phù nề ngoại vi.
Tăng huyết áp tĩnh mạch cổ (JVD).
Gan to và cổ trướng.
Suy tim trái (LHF) là nguyên nhân phổ biến nhất gây suy tim phải (RHF).
Peripheral pitting edema.
- Nocturia due to increased venous return with leg elevation.
- Jugular venous distention (JVD).
- Hepatomegaly and ascites. - LHF is the most common cause of RHF.
Chẩn đoán
Suy tim
- CXR
- Bệnh tim to (cardiomegaly)
- Đường Kerley B (Kerley B lines): là các đường ngang ngắn gần góc sườn hoành, chỉ ra tình trạng sung huyết phổi.
- ECG
- Stress testing
- Cardiac catheterization (thông tim)
- Echocardiography (siêu âm tim qua ngực)
- B-type natriuretic peptide (BNP)
- Radionuclide ventriculography:
Sử dụng technetium-99m; kỹ thuật quét thu nhận nhiều pha (MUGA). - Cardiac ventriculography
- Laboratory tests (xét nghiệm):
Bao gồm công thức máu (CBC, thiếu máu), BMP, hạ kali máu (hypokalemia, loạn nhịp) và men tim để loại trừ nhồi máu cơ tim (MI).
-
Chẩn đoán Suy tim
CXR (chụp X-quang ngực)
Bệnh tim to (cardiomegaly), dấu hiệu kẽ nổi bật và tràn dịch màng phổi.
Đường Kerley B (Kerley B lines): là các đường ngang ngắn gần góc sườn hoành, chỉ ra tình trạng sung huyết phổi.
ECG (điện tâm đồ):
Không phải lúc nào cũng hữu ích, nhưng có thể phát hiện phì đại buồng tim, bệnh thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim (MI) trước đó.
Stress testing:
Kiểm tra gắng sức giúp phân biệt khó thở do tim với khó thở do phổi, đánh giá nguyên nhân và đánh giá nhịp tim (HR), huyết áp (BP) và nhịp tim bất thường (arrhythmias).
Cardiac catheterization (thông tim):
Cung cấp thông tin định lượng về chức năng tâm trương và tâm thu, làm rõ nguyên nhân suy tim sung huyết (CHF). Xem xét chụp mạch vành (angiography) để loại trừ bệnh động mạch vành (CAD).
Echocardiography (siêu âm tim qua ngực):
Là tiêu chuẩn vàng (gold-standard test).
Thử nghiệm ban đầu dựa trên tiền sử bệnh, thăm khám hoặc chụp X-quang ngực (CXR).
Xác định rối loạn là tâm thu hay tâm trương, nguyên nhân gây suy tim.
Ước tính phân suất tống máu (EF) ở bệnh nhân suy chức năng tâm thu <40% EF, trong khi EF bảo tồn >40%.
Hiển thị phì đại và giãn buồng tim.
B-type natriuretic peptide (BNP):
Peptide giải phóng từ tâm thất để phản ứng với giãn nở thể tích và quá tải. Phân biệt giữa khó thở do suy tim (CHF) và COPD. NT-proBNP là một xét nghiệm mới hơn!
Radionuclide ventriculography:
Sử dụng technetium-99m; kỹ thuật quét thu nhận nhiều pha (MUGA).
Cardiac ventriculography:
Là một kỹ thuật xâm lấn nơi các tâm thất được hiển thị bằng phương pháp tương phản.
Laboratory tests (xét nghiệm):
Bao gồm công thức máu (CBC, thiếu máu), BMP, hạ kali máu (hypokalemia, loạn nhịp) và men tim để loại trừ nhồi máu cơ tim (MI).
Phân loại suy tim
Phân loại theo Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA)
NYHA lớp 1: Triệu chứng chỉ xuất hiện khi hoạt động mạnh, bệnh nhân gần như không có triệu chứng (~asymptomatic).
NYHA lớp 2: Triệu chứng xuất hiện khi gắng sức kéo dài hoặc trung bình.
NYHA lớp 3: Triệu chứng xuất hiện trong các hoạt động thường ngày.
NYHA lớp 4: Triệu chứng xuất hiện khi nghỉ ngơi.
Một phân loại ít phổ biến khác dựa trên phân suất tống máu (EF) của thất trái (LV): từ bình thường >50% đến chất lượng cuộc sống thấp <15%.
Suy tim mất bù cấp tính (Acute decompensated Heart Failure)
Các triệu chứng và dấu hiệu suy tim xấu đi đột ngột.
Khó thở cấp tính liên quan đến tăng áp lực làm đầy thất trái, có hoặc không có phù phổi.
Suy tim nặng + tích tụ nhanh chóng dịch ở phổi = Phù phổi cấp (Flash pulmonary edema).
Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm ECG, CXR, ABG, BNP, siêu âm tim và chụp động mạch.
Nguyên nhân tử vong phổ biến nhất ở bệnh nhân suy tim là tử vong đột ngột do loạn nhịp thất. Thiếu máu cơ tim thúc đẩy loạn nhịp thất.