7. Thuốc điều trị rối loạn tâm thần Flashcards
bệnh lý thần kinh là gì
là có tổn thương thực thể trên thần kinh trung ương
tâm thần phân liệt là gì
là lúc thì hưng phấn, ảo giác quá mức
lúc thì trầm cảm quá mức
một người có sức khỏe tâm thần bình thường khi nào
khi đảm bảo 3 yếu tố bình thường:
- cảm xúc vui buồn bình thường
- suy nghĩ bình thường
- hành vi theo chuẩn mực xã hội
rối loạn tâm thần là gì
là một hội chứng rối loạn cảm xúc ( vui quá, hưng phấn, kích động, hung hãn, buồn quá, thờ ơ, lãnh đạm, giảm tập trung,..)
rối loạn về suy nghĩ ( ảo giác, ảo tưởng, ảo thanh)
rối loạn về hành vi
ảo thanh là gì
là BN nghe thấy tiếng mà người khác không nghe thấy
tâm thần phân liệt bao gồm các triệu chứng gì
các triệu chứng âm tính và dương tính kéo dài trên 6 tháng trở lên
triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt bao gồm
ảo giác, ảo tưởng, kích động
triệu chứng âm tính của tâm thần phân liệt bao gồm
thờ ơ, lãnh cảm
lựa chọn điều trị nhóm triệu chứng nào ở BN tâm thần phân liệt
triệu chứng nào của BN tâm thần phân liệt rõ hơn thì sẽ điều trị nhóm triệu chứng đó
giả thuyết BN mắc chứng tâm thần phân liệt là do
sự mất cân bằng giữa hệ dopaminergic và hệ serotoninergic ở thần kinh trung ương
hệ dopaminergic có chất dẫn truyền là
dopamin
hệ dopaminergic có receptor nào ở hệ viền
receptor D2
hệ dopaminergic có receptor D2 ở đâu
ở hệ viền
hệ dopaminergic có receptor nào gây những triệu chứng dương tính
receptor D2 ở hệ viền
hệ nào gây những triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt
hệ dopaminergic
hệ serotoninergic có chất dẫn truyền là
serotonin
hệ serotoninergic có receptor nào ở vùng trán trước
receptor 5HT2A
hệ serotoninergic có receptor 5HT2A ở đâu
ở vùng trán trước
hệ serotoninergic có receptor nào gây những triệu chứng âm tính ở BN tâm thần phân liệt
receptor 5HT2A ở vùng trán trước
hệ nào gây ra những triệu chứng âm tính ở BN tâm thần phân liệt
hệ serotoninergic
thuốc điều trị tâm thần phân liệt gồm mấy nhóm? đó là
2 nhóm:
- BN có triệu chứng dương tính thì ức chế D2 ở hệ viền
- BN có triệu chứng âm tính thì ức chế 5HT2A ở vùng trán trước
nhóm thuốc điều trị tâm thần phân liệt nào có nhiều tác dụng không mong muốn? tại sao
nhóm thuốc ức chế D2 có nhiều tác dụng không mong muốn vì ức chế D2 ở nhiều chỗ khác trên đường dẫn truyền thần kinh
bệnh tâm thần phân liệt có tính di truyền không
có
bệnh tâm thần phân liệt có thể điều trị khỏi được không
không
điều trị bệnh tâm thần phân liệt như thế nào
tùy thuộc vào triệu chứng nào trội hơn thì chọn thuốc phù hợp
cả 2 loại thuốc điều trị tâm thần phân liệt đều kèm theo tác dụng không mong muốn nào
kèm theo ức chế 1 số receptor của hệ giao cảm và phó giao cảm
các thuốc hủy hệ giao cảm tác động lên các receptor nào
- alpha
- beta 1,2,3
thuốc hủy hệ giao cảm tác động lên receptor alpha gây tác dụng không mong muốn nào
tụt huyết áp tư thế
thuốc hủy hệ giao cảm tác động lên receptor beta 1 gây tác dụng không mong muốn nào
giảm nhịp tim
thuốc hủy hệ giao cảm tác động lên receptor beta 2 gây tác dụng không mong muốn là
co thắt cơ trơn khí quản
thuốc hủy hệ giao cảm tác động lên receptor beta 3 gây tác dụng không mong muốn là
rối loạn chuyển hóa
thuốc hủy hệ phó giao cảm tác động lên receptor nào
muscarinic và nicotinic
thuốc hủy hệ phó giao cảm tác động lên receptor hệ muscarinic gây ra tác dụng không mong muốn là
khô miệng, tăng huyết áp, giảm trí nhớ
thuốc hủy H1 trung ương có tác dụng phụ là
an thần, buồn ngủ
thuốc điều trị tâm thần phân liệt còn được chia ra thành 2 loại thuốc an thần là
- thuốc an thần kinh chủ yếu
- thuốc an thần kinh thứ yếu
BN mắc tâm thần phân liệt cần dùng thuốc để điều trị đến bao giờ
dùng suốt đời
thuốc an thần kinh chủ yếu được phân thành mấy loại? đó là
3 loại:
- thế hệ cũ
- sulpirid
- thế hệ mới
thuốc an thần kinh thế hệ cũ gồm những thuốc nào
clopromazin & haloperidol
thuốc an thần kinh thế hệ cũ được dùng để điều trị gì
điều trị triệu chứng dương tính ( do tác dụng chủ yếu trên D2)
thuốc sulpirid được dùng để làm gì
tùy thuộc liều sẽ được dùng để điều trị triệu chứng âm tính hoặc dương tính của chứng tâm thần phân liệt
thuốc an thần kinh thế hệ mới gồm những thuốc nào
- clozapin / olanzapin
- risperidon
thuốc an thần kinh thế hệ mới được dùng để làm gì
được ưu tiên điều trị triệu chứng âm tính của người mắc tâm thần phân liệt ( vì tác dụng chủ yếu trên 5TH2A)
chỉ định chính và chỉ định ngoài của clopromazin
- chỉ định chính: điều trị triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt
- chỉ định ngoài: tiêm TM điều trị nấc khó chữa
chỉ định chính và chỉ định ngoài của sulpirid
- chỉ định chính: tùy thuộc vào liều sẽ điều trị triệu chứng âm tính hoặc dương tính ở người tâm thần phân liệt
- chỉ định ngoài: điều trị loét dạ dày ( ít dùng do nhiều tác dụng không mong muốn)
chỉ định ngoài của haloperidol
dùng để chống nôn khi điều trị ung thư, xạ trị ( tác dụng trực tiếp lên sàn não thất IV)
thuốc điều trị triệu chứng dương tính của chứng tâm thần phân liệt là
thuốc ức chế D2 hệ viền
tại sao thuốc điều trị triệu chứng dương tính của chứng tâm thần phân liệt lại có nhiều ADR
vì là thuốc ức chế không chọn lọc nên gây ra nhiều ADR
các ADR của thuốc điều trị triệu chứng dương tính của chứng tâm thần phân liệt
- hủy D2 ở nhân xám –> parkinson
- gây tăng tiết prolactin ở tuyến yên –> nam vú to, rối loạn cương dương, vô sinh; nữ tiết sữa không liên quan thai kỳ, vô sinh, rối loạn kinh nguyệt
- ức chế vùng trán trước gây nặng hơn triệu chứng âm tính
thuốc điều trị triệu chứng dương tính của chứng tâm thần phân liệt có ADR parkinson do
hủy D2 ở nhân xám
thuốc điều trị triệu chứng dương tính của chứng tâm thần phân liệt gây vú to, rối loạn cương dương, vô sinh ở nam giới do
tăng tiết prolactin ở tuyến yên
thuốc điều trị triệu chứng dương tính của chứng tâm thần phân liệt gây tiết sữa không liên quan thai kỳ, vô sinh, rối loạn kinh nguyệt do
gây tăng tiết prolactin ở tuyến yên
thuốc điều trị triệu chứng âm tính của chứng tâm thần phân liệt là
thuốc ức chế 5HT2A vùng trán trước
so sánh ADR của thuốc điều trị triệu chứng âm tính của chứng tâm thần phân liệt so với thuốc dương tính
thuốc âm tính có ít ADR hơn thuốc dương tính
động kinh là gì
là rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương xảy ra do sự phóng điện đột ngột, bất thường từ các neuron bệnh lý xuất phát từ 1 hoặc 2 bán cầu não
là một tình trạng kích thích
có mấy nhóm thuốc điều trị động kinh? đó là
2 nhóm:
- nhóm thuốc ức chế sự kích thích của thần kinh trung ương
- nhóm thuốc tăng cường sự ức chế của thần kinh trung ương
động kinh là tình trạng như thế nào
là tình trạng xuất hiện các cơn co giật lặp đi lặp lại nhiều lần với những thay đổi từ nhận thức, cảm giác đến hành vi vận động và chức năng của nhiều cơ quan trong cơ thể
các nguyên nhân của động kinh
- bệnh mắc phải: sốt cao, chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não
- bẩm sinh: cấu trúc não bất thường ( dị dạng mạch máu não), mất cân bằng dẫn truyền thần kinh ( thiếu GABA, tăng glutamat)
- di truyền: nguy cơ cao nếu người thân bị mắc ( di truyền NST 20)
cấu trúc não bất thường nào có thể dẫn đến động kinh
dị dạng mạch máu não
mất cân bằng dẫn truyền thần kinh như thế nào có thể dẫn tới động kinh
thiếu GABA. tăng glutamat
bất thường NST bao nhiêu có nguy cơ bị động kinh
20
có mấy loại động kinh? đó là
2 loại động kinh:
- động kinh cục bộ
- động kinh toàn thể
động kinh cục bộ đơn giản là gì
động kinh xuất hiện tại 1 số bộ phận ( tay, chân,…)
thời gian khoảng 60s
BN không mất ý thức ( BN biết bản thân đang ở trạng thái co giật)
động kinh cục bộ phức tạp là gì
là động kinh xuất hiện tại khu vực lớn hơn ( cả nửa người)
thời gian 2 phút
BN có mất ý thức
động kinh toàn thể gồm những loại nào
- động kinh co cứng - co giật: BN trải qua 2 giai đoạn co cứng và co giật, có mất ý thức
- động kinh co cứng hoặc co giật đơn thuần
- động kinh rung giật cơ
- vắng ý thức 30s
tình trạng động kinh cần cấp cứu là
cơn co giật trên 30 phút
2 hoặc nhiều cơn co giật
không hồi phục hoàn toàn ý thức giữa bất kỳ cơn nào
cơ chế bệnh sinh bệnh động kinh
- GABA là chất dẫn truyền thần kinh dạng ức chế –> tăng dẫn truyền ức chế của hệ GABAergic
- glutamat là chất dẫn truyền thần kinh dạng kích thích –> giảm sự dẫn truyền kích thích của hệ glutamaterigic
- làm thay đổi sự dẫn truyền kênh ion qua màng neuron do tác động lên kênh Na+ và Ca2+
các thuốc điều trị động kinh
acid valproic
carbamazepin
ethosuximid
lamotrigin
dẫn xuất hydantonin
phenolbarbital
acid valproic có tác dụng điều trị loại động kinh nào? tại sao
có tác dụng điều trị mọi loại động kinh vì tác dụng lên tất cả các cơ chế bệnh sinh
chống chỉ định của acid valproic
dị ứng, bệnh lý gan, phụ nữ có thai và cho con bú
tại sao phụ nữ có thai lại chống chỉ định sử dụng acid valproic
vì gây dị dạng bẩm sinh thai nhi
lưu ý khi sử dụng acid valproic
cứ 2 tuần phải xét nghiệm chức năng gan 1 lần
carbamazepin có đặc điểm tác dụng như thế nào
ức chế kênh Na+
thuốc nào là lựa chọn hàng đầu trên BN động kinh có cơn co giật
carbamazepin
carbamazepin là lựa chọn hàng đầu của
các BN động kinh có cơn co giật
carbamazepin dùng cho BN nào
- động kinh có cơn co giật
- đau dây thần kinh tam thoa ( V)
BN đau dây thần kinh tam thoa ( V) thì dùng thuốc nào
carbamazepin
ADR của carbamazepin
ngủ gà ngủ gật, nhìn đôi, chóng mặt, dị ứng , gây cảm ứng enzym CYP3A4
carbamazepin nên uống vào lúc nào? tại sao
nên uống vào buổi tối vì thuốc có thể gây ngủ gà ngủ gật, nhìn đôi, chóng mặt
BN uống carbamazepin bị dị ứng cần làm xét nghiệm gì
HLA B1502
carbamazepin cần cân nhắc sử dụng ở đối tượng nào
phụ nữ có thai và cho con bú
thuốc thay thế carbamazepin
oxcarbazepin
oxcarbazepin là gì
là thuốc thay thế carbamazepin nhưng có tác dụng yếu hơn và ít ADR hơn
đặc điểm tác dụng của ethosuximid
ức chế kênh Ca2+ typ T khu trú ở các neuron vùng đồi thị
chỉ định của ethosuximid
lựa chọn hàng đầu trong cơn vắng ý thức
thuốc nào là lựa chọn hàng đầu của cơn vắng ý thức động kinh
ethosuximid
ADR của ethosuximid
ngủ gà, chóng mặt, giảm 1 trong 3 dòng tủy
cần khuyến cáo và dặn dò gì với BN dùng ethosuximid
- nên uống thuốc vào buổi tối
- khuyến cáo BN kiểm tra máu, men gan thường xuyên
khi nào cần giảm liều hoặc ngừng ethosuximid
khi bạch cầu dưới 3500 và bạch cầu hạt dưới 25%
đặc điểm tác dụng của lamotrigin
ức chế kênh Na+ và Ca2+
chỉ định của lamotrigin
cơn động kinh co giật, co giật liên quan đến hội chứng lennox - gastaut
dẫn xuất hydantonin gồm những thuốc nào
diphenylhydatonin
phenytoin
phenolbarbital
diphenylhydatonin là gì
là thuốc không gây ngủ lâu đời nhất trong việc chữa bệnh động kinh
đặc điểm tác dụng của diphenylhydatonin
ức chế kênh Na+
chỉ định của diphenylhydatonin
điều trị động kinh thể co giật khi các thuốc khác không có tác dụng ( động kinh kháng trị)
đau dây V
phenytoin là gì
là một thuốc điều trị động kinh có khoảng điều trị hẹp, nhiều độc tính, cảm ứng enzym mạnh
ADR của phenytoin
thiếu máu hồng cầu to do ức chế hấp thu acid folic
phì đại lợi
loại thuốc động kinh nào hiện nay ít dùng
phenolbarbital
phenolbarbital có tác dụng gì
có thể chống cơn co giật động kinh ở liều chưa gây an thần, buồn ngủ –> dùng trong tình trạng động kinh ( cơn động kinh trên 30 phút)
cơ chế hoạt động của phenolbarbital
- chẹn kênh Ca2+ trước synap làm giải phóng glutamat
- tác dụng trên receptor GABAA làm tăng quá trình ức chế
ADR của phenolbarbital
ngủ gà, an thần, rối loạn hành vi trẻ em
chỉ định của phenolbarbital
truyền TM trong tình trạng động kinh
nguyên tắc điều trị BN động kinh
- động kinh là bệnh mạn tính cần điều trị lâu dài
- nếu ngừng thuốc có thể tái phát bệnh
- quá trình điều trị kéo dài hơn 2 năm sau cơn động kinh cuối cùng, ngừng thuốc phải giảm liều từ từ trong nhiều tháng, tránh ngừng thuốc đột ngột
nguyên tắc điều trị động kinh đối với phụ nữ có thai và cho con bú
- nếu động kinh mà không điều trị thì ảnh hưởng xấu đến bào thai
- nếu BN đã không động kinh ít nhất 2 năm thì cân nhắc ngừng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ
- dùng liều thấp nhất có tác dụng
- cần thông báo và tư vấn đối với người có dự định mang thai
- tư vấn xét nghiệm kiểm tra trước sinh đối với người đang mang thai
- nguy cơ chảy máu ở trẻ sơ sinh
các thuốc chống động kinh làm tăng nguy cơ khuyết tật ở trẻ sơ sinh
carbamazepin
vaiproat
phenytoin
nên dùng dự phòng thuốc nào cho các bà mẹ trước sinh bị động kinh và trẻ sơ sinh có mẹ bị động kinh
phytomenadion ( vitamin K1)
các thuốc động kinh có thể dùng trong thời kỳ cho con bú không? vì sao
có thể dùng được vì tỉ lệ thuốc tiết qua sữa không nhiều