13. Bệnh TM chi dưới mạn tính - DONE Flashcards
tĩnh mạch chi dưới có cấu trúc ntn?
- hệ thống tĩnh mạch nông
- hệ thống tĩnh mạch sâu
hệ thống tĩnh mạch sâu
là các tĩnh mạch chính đi tuỳ hành các động mạch nuôi chi ( cùng với tên các động mạch tương ứng ), có kích thước lớn và vai trò quan trọng để hồi lưu 70% máu chi dưới
hệ thống tĩnh mạch nông
chủ yếu là các tĩnh mạch hiển lớn, hiển bé , nằm ngay dưới da ở mặt trong- sau chi dưới , hồi lưu khoảng 30% máu chi dưới, đổ về hệ tĩnh mạch sâu ở vùng bẹn( quai tĩnh mạch hiển )
Các bệnh tĩnh mạch chi dưới mạn tính
- suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính
- giãn tĩnh mạch
suy tĩnh mạch chi dưới
tình trạng suy giảm chức năng hệ tĩnh mạch chi dưới do suy các van tĩnh mạch thuộc hệ tĩnh mạch nông và/hoặc hệ tĩnh mạch sâu, có thể kèm theo huyết khối tĩnh mạch. xảy ra ở khoảng 10-35% ở người trưởng thành. Tiến triển chậm, không rầm rộ, ít nguy hiểm nhưng gây trở ngại cho sinh hoạt và công việc hàng ngày
giãn tĩnh mạch
là biến đổi bất thường về giải phẫu đặc trưng bởi sự giãn tĩnh mạch của một hoặc nhiều mạch nông
nguyên nhân gây suy tĩnh mạch mạn tính
- suy tĩnh mạch tiên phát
- suy tĩnh mạch thứ phát
suy tĩnh mạch tiên phát
- giãn tĩnh mạch vô căn: bất thường về mặt di truyền và/ hoặc do huyết dộng của hệ tĩnh mạch nông gây ra
- suy tĩnh mạch sâu tiên phát: bất thường về giải phẫu bẩm sinh của van tĩnh mạch ( bờ tự do của van quá dài, gây ra sa van ), hoặc do giãn vòng van
suy tĩnh mạch thứ phát
- huyết khối tĩnh mạch thoái triển gây bệnh lý tinh xmachj hậu huyết khối
- do dị sản tĩnh mạch
- tĩnh mạch bị chèn ép do khối u, do động mạch bên cạnh
- tĩnh mạch bị chèn ép về mặt huyết động: có thai, chơi thể thao
các yếu tố nguy cơ gây ra suy tĩnh mạch mạn tính
- tuổi cao > 50 tuổi
- béo phì
- thói quen đứng hay ngồi lâu gây ứ trệ máu và tăng áp lực tĩnh mạch chi dưới
- môi trường làm việc nóng và ẩm
- lười tập thể dục hút thuốc lá
- các yếu tố khác : nữ giới, sinh đẻ nhiều, …
dấu hiệu cơ năng của suy tĩnh mạch mạn tính
- cảm giác bó chặt ở bắp chân , nặng chân, mất ngủ. có khi thấy tê bì, kiến bò vùng chân
- chuột rút ở bắp chân thường xảy ra về đêm
- sưng phù quanh hai mắt cá , thấy rõ vào buổi tối
–> các triệu chứng thường nặng hơn vào buổi tối,sua khi đứng lâu, giảm bớt vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, hoặc sau khi nghỉ ngơi, kê chân cao
3 dạng giãn tĩnh mạch nông là:
- giãn thân tĩnh mạch
- gian tĩnh mạch nhỏ dạng mạng nhện
- gian tĩnh mạch nhỏ dạng lưới
viêm tĩnh mạch- huyết khối
tình trnagj viêm, phù nề của các tĩnh mạch nông hoặc sâu gây ra bởi cục máu đôgn. Gặp ở người bệnh bị các bệnh dễ đưa đến huyết khối ( tăng đông, suy giảm protein S, C, …) , bệnh nặng, sau phẫu thuật lớn,…
khi bị huyết khối tĩnh mạch sâu
gây tắc và ứ trệ, chân nóng, đau , sưng đỏ, có thể chảy máu, ngứa, đau nhức nhối, nhiễm trùng thứ phát. Huyết khối tĩnh mạch sâu đôi khi có thể bong ra và đi lên phôit, gây thuyên tắc động mạch phổi và tỷ lệ tử vong rất cao
khi bị huyết khối tĩnh mạch nông
tĩnh mạch nổi hằn lên, sờ nóng và cứng dọc theo tĩnh mạch,rất đau kèm theo đỏ da
loạn dưỡng da chân
da phù nề, dày lên, có thể dẫn tới tróc vảy, chảy nước và chàm da, thay đổi màu sắc, sạm da và xơ cứng bì
loét cẳng chân đoạn thấp
biến chứng ở giai đoạn muộn nhất, gây đau đớn và điều trị khó khăn. Ban đầu là loét nông, để lâu loét sẽ ăn sâu dần và lan rộng ra, dễ bội nhiễm, có thể tái đi tái lại nhiều lần
các cls được dùng để chẩn đoán suy tĩnh mạch mạn tính
- siêu âm đoppler hệ tĩnh mạch chi dưới
- chụp cộng hưởng từ chi dưới
- chụp hệ tĩnh mạch chi dưới
siêu âm doopler hệ chi dưới cho biết những gì
- kích thước, mức độ giãn và dòng chảy ( xuôi, ngược) trong các tĩnh mạch
- hở, suy van tĩnh mạch
- huyết khối và mức độ lan toả của huyết khối trong tĩnh mạch