LỒNG RUỘT CẤP Ở TRẺ BÚ MẸ - Chẩn đoán & Điều trị Flashcards
Chẩn đoán thể điển hình ở trẻ bú mẹ 6 tháng?
đột ngột lên cơn khóc thét, bỏ bú; đau nối tiếp nhau gợi ý chẩn đoán.
đi cầu máu tưới sau 6-8h
khám bụng: rỗng HCP; sờ búi lồng dọc khung đại tràng
thăm tt: rỗng, máu dính
chụp bụng: ít giá trị, dùng ss, đối chiếu trước v.s sau tháo lồng.
chụp đại tràng cản quang: càng cua, đáy chén, hình cắt cụt đại tràng. Thường kết hợp thụt đại tràng để chẩn đoán/đtrị.
SA: hình ảnh vòng đồng tâm, bánh mì sandwich
- Trẻ đang chơi đùa thì đột ngột lên cơn khóc thét nôn và bỏ bú. Sau vài phút cơn đau dịu đi trẻ yên tĩnh trở lại nằm thiếp đi rồi tiếp đến cơn đau thứ hai. Các cơn đau nối tiếp nhau là dấu hiệu gợi ý cho chẩn đoán.
- Sau 6 - 8 giờ kể từ cơn đau đầu tiên trẻ xuất hiện đi cầu ra máu tươi.
- Khám bụng: thấy hố chậu phải rỗng và sờ được búi lồng nằm dọc theo khung đại tràng hình quả chuối di động và đau.
- Thăm trực tràng: Bóng trực tràng thường rỗng và có máu dính găng.
- Chụp bụng không chuẩn bị: Ít có giá trị chẩn đoán, thường để so sánh và đối chiếu với phim chụp sau tháo lồng bằng hơi.
- Chụp đại tràng cản quang: Hình càng cua, đáy chén hoặc hình cắt cụt đại tràng. Người ta thường kết hợp thụt đại tràng để chẩn đoán và điều trị tháo lồng nếu bệnh nhân đến sớm.
- Siêu âm bụng: Cắt ngang khối lồng cho hình ảnh các vòng đồng tâm.Cắt dọc khối lồng cho hình ảnh bánh mì Sandwich. Đây là xét nghiệm có giá trị để chẩn đoán nhất là ở những thể lồng ruột không điển hình.
THỂ LS KHÁC?
- Phương trình chẩn đoán lồng ruột?
sớm:
đau bụng + (đi cầu ra máu/sờ được búi lồng/hình ảnh XQ) = lồng ruột.
muộn: tắc ruột + đại tiện máu.
một số trường hợp thiếu các triệu chứng cơ bản cần hỗ trợ của CLS như XQ và SA.
Tóm lại ở thể điển hình chẩn đoán thường đơn giản chủ yếu dựa vào lâm sàng. Trước đây trong kinh điển hai tác giả Fèvre và Ombrédance đã đưa ra các phương trình chẩn đoán lồng ruột cấp đến sớm và đến muộn.
- Nếu đến sớm dùng phương trình Fèvre:
● Đau bụng khóc thét + sờ được búi lồng = Lồng ruột.
● Đau bụng khóc thét + đại tiện ra máu = Lồng ruột.
● Đau bụng khóc thét + hình ảnh X quang = Lồng ruột - Nếu đến muộn dùng phương trình Ombrédance:
● Hội chứng tắc ruột + đại tiện ra máu = Lồng ruột đến muộn
Tuy nhiên không phải bao giờ bệnh nhi cũng có đầy đủ các triệu chứng như trên. Trong một số trường hợp chẩn đoán sẽ rất khó khăn do THIẾU CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CƠ BẢN. Cần thiết phải có sự trợ giúp của các phương tiện xét nghiệm cận lâm sàng như X quang và siêu âm.
THỂ LS KHÁC?
Thể bán cấp trẻ lớn (2-3 tuổi): (key: ít rầm rộ, ít biến chứng)
ít rầm rộ, dễ nhầm RTV, viêm hạch; ít biến chứng (tắc ruột, hoại tử ruột) do búi lồng lỏng; SA, chụp đại tràng cản quang giúp xđ.
a. Thể bán cấp ở trẻ lớn (2-3 tuổi):
- Biểu hiện bệnh ít rầm rộ hơn, cơn đau lâm râm dễ nhầm lẫn với viêm ruột thừa hoặc viêm hạch mạc treo. Biến chứng tắc ruột và hoại tử ruột ít khi xảy ra do búi lồng thường lỏng lẻo. Siêu âm và chụp đại tràng cản quang thường giúp cho chẩn đoán xác định.
THỂ LS KHÁC?
Thể lồng hồi-hồi tràng:
(key: tắc ruột cấp; chỉ xác định trên bàn mổ)
tắc ruột cấp, nhầm xoắn ruột, túi thừa meckel; chỉ xđ ngay trên bàn mổ.
b. Lồng hồi - hồi tràng:
- Xuất hiện dưới dạng một tắc ruột cấp tính và rất khó chẩn đoán được nguyên nhân trước mổ. Thường nhầm lẫn với xoắn ruột hoặc túi thừa Meckel. Chẩn đoán chỉ xác định được ngay trên bàn mổ.
THỂ LS KHÁC?
Lồng ruột sau mổ:
(key: bị lu mờ với liệt ruột sinh lý sau mổ, tc khoảng ngày 3-4)
đoạn hồi-hồi tràng; lu mờ bởi liệt ruột sau mổ; ngày 3-4 với không nhu động/mất nhu động trở lại + nôn mửa. XQ tắc ruột điển hình; thường mổ với cđ “tắc ruột sớm”
c. Lồng ruột sau mổ:
- Thường gặp ở đoạn hồi - hồi tràng. Các triệu chứng thường bị lu mờ do bệnh cảnh liệt ruột sinh lý sau mổ. Triệu chứng được gợi ý khoảng ngày thứ 3 hoặc thứ 4. Không có nhu động hoặc đã có rồi mất nhu động trở lại đồng thời xuất hiện nôn mửa. X quang hình ảnh tắc ruột điển hình. Phần lớn đều được mổ với chẩn đoán “tắc ruột sớm” sau mổ.
THÁO LỒNG BẰNG THỦ THUẬT (KO MỔ)
Chỉ định Tháo lồng bằng thủ thuật bơm không khí?
● Tất cả lồng ruột cấp đến sớm trước 24 giờ.
● Hạn chế đối với những trường hợp đến trong khoảng 24 - 48 giờ chưa có dấu tắc ruột và chưa có dấu hiệu nhiễm độc.
THÁO LỒNG BẰNG THỦ THUẬT (KO MỔ)
Mô tả Kỹ thuật Tháo lồng bằng thủ thuật bơm không khí?
bơm hơi kín + theo dõi áp lực (mmHg)
tối đa 100, tránh vỡ ruột.
tiền mê/mê tinh mạch tránh tăng áp đột ngột (vùng vẫy, rặn)
3 lần ko thành công thì chuyển mổ.
Kỹ thuật:
● Dùng dụng cụ bơm hơi kín có theo dõi áp lực (mmHg). Có thể dùng phương pháp điều chỉnh bằng tay hoặc phương pháp điều chỉnh tự động (bằng máy tháo lồng).
● Áp lực bơm tối đa là 100mmHg. Trên áp lực này tai biến vỡ ruột dễ xảy ra.
● Trẻ phải được tiền mê tốt hoặc gây mê tĩnh mạch trong suốt quá trình tháo để tránh tai biến áp lực tăng đột ngột do trẻ vùng vẫy và rặn.
● Sau 3 đợt bơm đến áp lực tối đa nếu không thành công thì nên ngừng thủ thuật mà chuyển sang phẫu thuật.
THÁO LỒNG BẰNG THỦ THUẬT (KO MỔ)
Tháo lồng bằng thủ thuật bơm không khí.
Đánh giá kết quả: nếu tháo thành công thì?
Trên bàn tháo:
+ áp lực (tụt; bơm tiếp ko lên/lên châm; xả ra bụng ko xẹp)
+ bụng căng tròn đều; sờ ko thấy búi lồng.
+ sonde dd: nhúng vào ly nước thấy sủi bọt.
Sau tháo:
hình ảnh: XQ; siêu âm
uống than/lâm sàng.
● Ngay trên bàn tháo:
- Áp lực đồng hồ tụt đột ngột.
- Bụng bệnh nhi căng tròn đều
- Bơm tiếp áp lực không lên hoặc lên rất chậm.
- Xả hơi ra bụng bệnh nhi không xẹp lại.
- Sờ bụng không còn thấy búi lồng.
- Để kiểm tra ngay trên bàn tháo có thể đặt 1 sonde dạ dày và đầu sonde nhúng vào ly nước. Khi tháo được lồng hơi đi ngược lên đến dạ dày và sủi bọt ra ở ly.
● Sau khi tháo lồng:
- Chụp X quang hơi qua đều ở ruột non hình tổ ong.
- Siêu âm bụng không còn hình ảnh búi lồng.
- Cho uống than hoặc trẻ đại tiện phân đen sau 12 giờ.
- Trẻ hết đau, chơi đùa lại, bú không nôn, đại tiện bình thường.
THÁO LỒNG BẰNG THỦ THUẬT (KO MỔ)
Tháo lồng bằng thủ thuật bơm không khí.
Biến chứng do tháo lồng bằng không khí?
- vỡ ruột: triệu chứng hô hấp do chèn ép hoành.
- trào ngược dd, khó thở + viêm phổi hít.
● Vỡ ruột: Do áp lực vượt cao trên mức an toàn, trẻ xuất hiện tím tái, suy hô hấp, ngừng thở do cơ hoành bị chèn ép. Xử trí: Hô hấp hỗ trợ, tháo hơi nhanh ra khỏi phúc mạc (chọc kim lớn hoặc rạch thủng phúc mạc) chuyển mổ để xử trí thương tổn.
● Khó thở và trào ngược dạ dày + viêm phổi do hít: Đề phòng: hô hấp hỗ trợ, thở oxy. Đặt sonde dạ dày hút sạch thức ăn trong dạ dày trước khi tiến hành thủ thuật.
THÁO LỒNG BẰNG THỦ THUẬT (KO MỔ)
Tháo lồng bằng thụt tháo đại tràng: (áp lực thuỷ tĩnh)
dịch tháo lồng baryt nhiều biến chứng thay bằng dd hoà tan Gastrographin.
thời gian kéo dài, tốn kém, ăn tia nhiều, thành công thấp.
gần đây sd nước muối sinh lý dưới theo dõi siêu âm; vẫn còn nhược điểm đã nêu.
● Phương pháp này rất thông dụng ở các nước phát triển, thường được tiến hành tại phòng X quang. Dung dịch để tháo trước đây là dung dịch Baryt, tuy nhiên gần đây do có nhiều tai biến nên được thay bằng các dung dịch hoà tan dạng Gastrographin.
● Trong phương pháp này thời gian tháo lồng sẽ kéo dài tốn kém bệnh nhân, ăn tia nhiều và tỷ lệ thành công thấp do không kiểm soát được áp lực.
● Gần đây 1 số tác giả áp dụng tháo lồng bằng nước muối sinh lý dưới sự theo dõi của siêu âm, tuy nhiên phương pháp này cũng gặp một số nhược điểm đã nêu nên không phổ biến.
THÁO LỒNG BẰNG PT?
muộn sau 48h/dấu nhiễm độc/thất bại or có biến chứng.
● Chỉ định: Ở những trẻ lồng ruột đến muộn sau 48 giờ, những trường hợp tắc ruột, có dấu nhiễm độc hoặc những trường hợp tháo lồng bằng không khí thất bại hoặc có biến chứng. Tùy theo thương tổn mà tháo lồng bảo tồn hoặc phải cắt nối ruột.
Bài này cần nêu những ý gì?
CHẨN ĐOÁN
- chẩn đoán thể điển hình trẻ bú mẹ 6 tháng (triệu chứng, cls)
- cđ cấc thể LS khác theo phương trình Fevre
+ các thể LS: bán cấp ở trẻ lớn, lồng hồi - hồi tràng; sau mổ.
ĐIỀU TRỊ
- thủ thuật (không mổ): bơm khoong khí ; bằng thụt tháo đại tràng (áp lực thuỷ tĩnh)
- phẫu thuật