GÃY XƯƠNG HỞ Flashcards
Nguyên nhân chủ yếu gây gãy xương hở.
Tỷ lệ mấy trong các tổn thương vận động
Tai nạn giao thông do ô tô và mô tô.
8-10% (thời bình); 40-45% (thời chiến tranh).
Trường hợp nào thì luôn độ III bất kể kích thước vết thương
Hoả khí Nông trại bẩn Tai nạn giao thông tốc độ cao v.d cao tốc Đến muộn không sd kháng sinh trước đó. Gãy phức tạp nhiều tầng Khuyết hổng cần làm vạt che phủ ổ gãy
Mô tả tổn thương phần mềm trong gãy hở của Gustilo 1984
1,10. Dưới 1, 1-10, trên 10cm.
Vết thương sạch => tổn thương phần mềm mở rộng (tróc da còn cuống hoặc tróc hẳn vạt da) => vết rách phần mềm rộng cả cơ da, tk, mm.
Đụng dập cơ tối thiểu => nhẹ và vừa, có khi chèn ép khoang => đụng dập nhiều, đe doạ chèn ép khoang dữ dội.
Mổ tả phân độ III của Gustilo 1984
+IIIA: Vết rách phần mềm rộng, với màng xương bị tróc ra và đầu xương gãy lộ ra ngoài. Vùng xương gãy hoặc vết thương trong tầm đạn bắn gần.
+IIIB: Vết rách phần mềm rộng, với màng xương bị tróc ra và đầu xương gãy lộ ra ngoài. Vùng gãy bị nhiễm bẩn nhiều. Cần làm vạt che phủ ổ gãy.
+IIIC: Vết thương dập nát nhiều, xương gãy phức tạp và có tổn thương mạch máu cần phải phục hồi để cứu sống chi. Cụt chi tự nhiên hoặc đứt gần lìa chi chỉ còn dính bởi cầu da.
Mô tả tổn thương xương trong phân độ Gustilo 1984
độ I. Đường gãy là đường ngang đơn giản hoặc chéo ngắn
độ II. Xương gãy với đường gãy ngang đơn giản hoặc chéo ngắn với mảnh nhỏ
độ III. có gãy phức tạp nhiều tầng thì auto độ III.
Chẩn đoán Gãy xương hở
Gãy xương.
Hở (vết thương thông ổ gãy):
+ thấy xươn gãy
+ chảy máu có váng mỡ (trong xương chảy ra).
Vết thương đạn có thể thấy đường đạn xuyên qua.
LS đôi khi không kết luận được mà phải qua cắt lọc, chẩn đoán từng lớp, nếu có gãy hở sẽ thấy thông vào ổ gãy. Dựa vào LS (cđ hở) và Xq (cđ gãy) để phân loại.
Khám kĩ tìm biến chứng gãy xương nếu có.
Thái độ xử trí chung của gãy xương hở?
đe doạ tính mạng, thì một, thì hai
- biến chứng đe doạ tính mạng? (shock, fat embolism, cek, mm, tk).
Xử trí từng bước:
- thì một: cắt lọc, súc rửa, nắn bất động, ks sớm hỗ trợ.
thì 2. tạo vạt tại chỗ hoặc vi phẫu điều trị khuyết hổng mô mềm.
TĐXT gãy hở đến sớm? (giống tđ chung; cắt lọc dù độ I, cắt lọc sớm).
trước 8h. Xử trí như thái độ chung.
Luôn mổ cắt lọc (dù là độ 1 - do có thể bỏ sót).
Chỉ khâu da kín + dẫn lưu nếu vết thương thật sạch. Trẻ con dù mức độ nào cũng nên cắt lọc sớm.
TĐXT Gãy hở đến muộn?
Vết thương đã đc cơ thể phản ứng bằng hàng rào bạch cầu. Hỗ trợ bằng kháng sinh sớm. Đặt vào 3 tình huống:
+ Vết thương nhiễm trùng nhiều, lan rộng, đe doạ NT huyết: cắt lọc khẩn + xối nước nhiều + để hở da + KS mạnh liều cao tĩnh mạch.
+ VT NT vừa phải: có thể mổ trì hoãn để chuẩn bị (KS + hồi sức).
+ VT tạm ổn (có mô hạt đỏ, hết mủ): không nên can thiệp vào vết thương, cần cố định xương thì cố định ngoài; hạn chế nắn chỉnh. Chỉ can thiệp vào ổ gãy (để KHX) khi vết thương thật ổn định (không sốt, không đau nhức, tốc độ lắng máu về bình thường).
Nguyên tắc cắt lọc, súc rửa?
mở rộng đến đâu; lấy cái gì ra; nguyên tắc
mở rộng VT đến tận đáy,
lấy bỏ hết tổ chức dập nát, mảnh xương rời, khối máu tụ trong mô da, cơ, cân, gân, xương, mạch máu, tk.
nguyên tắc tỉ mỉ, tiết kiệm, có thể lặp lại sau 48-72h.
súc rửa ổ gayx
Bất động xương gãy?
vững chắc và liên tục.
có thể dùng bột, kéo tạ, đặt cố định ngoài, đinh nội tuỷ không khoan ống tuỷ.
Cố định ngoài nay phổ biến và cũng có tác dụng tốt. Với gãy xương cẳng chân từ độ II trở nên không nên KHX bằng nẹp vis.
NGuyên tắc dùng KS?
chỉ mang tính hỗ trợ, để mổ cắt lọc thuận lợi hơn, ít NT hơn, không thay thế cắt lọc.
nên dùng sớm ngay sau chấn thương or ms vào viện, chọn phổ rộng và hiệu quả, dùng liều cao, lien tục vài ngày (3-5 ngày), dùng đường tĩnh mạch (để nhanh chóng đạt nồng độ tối đa), có thể sd xi măng kháng sinh tại chỗ.