Dictionary_FixedIncome Flashcards
Asset-backed securities
Chứng khoán có tài sản đảm bảo
Trái phiếu hay các chứng khoán nợ được thế chấp bằng dòng tiền từ tổ hợp các khoản vay mua xe, các khoản phải thu thẻ tín dụng, các khoản thuê tài chính thiết bị và xe cộ, vay tiêu dùng, chính sách bảo hiểm và các khoản nợ khác. Trái phiếu cấp cho
người sở hữu một khoản tiền lãi không chia trong tài sản chứng khoán hóa, và được tài trợ bằng các dòng tiền nhận được bởi công ty phát hành từ các khoản thanh toán gốc và lãi định kỳ từ người vay.
Balloon payment
Trả một lần
Một khoản nợ được trả đúng một lần vào lúc đáo hạn. Trong khoảng thời gian khoản nợ được vay, tiền lãi được trả theo từng đợt như thỏa thuận. Ngoài cách trả một lần, các khoản nợ còn được trả dần
Basis point
Điểm cơ bản
Một đơn vị tương đương với 1/100 của 1%, và được sử dụng để biểu thị sự thay đổi trong các công cụ tài chính. Các điểm cơ bản thường được sử dụng để tính toán thay đổi lãi suất, chỉ số vốn chủ sở hữu và lợi tức của một chứng khoán có thu nhập cố định
Bearer bonds
Trái phiếu vô danh
Trái phiếu trả cho người đang nắm giữ, không phải người sở hữu ghi trên sổ sách của ngân hàng hay đại lý phát hành. Những trái phiếu này là các công cụ có thể chuyển nhượng không có ghi tên người sở hữu. Quyền sở hữu được nắm bởi bất cứ ai có trái phiếu và giữ nó. Lãi suất trái phiếu được trả mỗi nửa năm, với trái phiếu lãi có thể tách rời và đưa đến một ngân hàng để nhận tiền giống như chi phiếu. Ngược lại với trái phiếu có ghi danh (registered bond)
Bond
Trái phiếu
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể, trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định
Collateral
Vật thế chấp, vật đảm bảo
Tài sản được cầm cố làm bảo đảm thanh toán hay thực hiện nghĩa vụ nợ. Trong việc cho vay của ngân hàng, thông thường đó là vật có giá trị do người vay sở hữu. Nếu người đi vay không chi trả, tài sản cầm cố có thể được thanh lý và bán bởi người cho vay
để hoàn tất hợp đồng gốc.
Bốn loại thế chấp, được luật Thương Mại thống nhất công nhận, thường được sử dụng trong cho vay có bảo đảm: (1) Hàng hóa thương mại, (2) giấy tờ có giá (công cụ chuyển nhượng và chứng từ quyền sở hữu), (3) Tài sản vô hình, và (4) Tiền thu được từ kinh doanh (tiền mặt).
Vật thế chấp được giao cho người cho vay có thể là tài sản được tài trợ, như trong cho vay căn cứ tài sản, trong đó tiền vay có thể được bảo đảm bởi hàng tồn kho kinh doanh hay các khoản phải thu. Trong cho vay thế chấp mua nhà, người vay giao cho người cho vay thế chấp trên nhà cửa đang được mua. Khi các tài sản ngân hàng được chứng khoán hóa hay được chuyển thành chứng khoán khả mại trong thị trường thứ cấp, khoản thanh toán tiền gốc và tiền lãi được coi là vật thế chấp cho các chứng khoán được chào bán cho nhà đầu tư
Convertible bond
Trái phiếu chuyển đổi
Là một loại trái phiếu doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành cổ phiếu của doanh nghiệp đó theo tỷ lệ chuyển đổi và khuôn khổ thời gian được xác định ngay tại thời điểm phát hành. Loại trái phiếu này có đặc điểm là được trả một mức lãi suất cố định nên có vẻ giống như trái phiếu nhưng mặt khác lại có thể chuyển đổi thành loại cổ phiếu thường của công ty và đây cũng chính là điểm hấp dẫn của trái phiếu có tính chuyển đổi
Current yield
Lợi tức hiện tại
Lợi tức hiện tại có thể dùng để so sánh thu nhập lãi của trái phiếu với thu nhập cổ tức của cổ phiếu. Nó được tính bằng cách chia lượng trái tức hàng năm theo giá hiện hành của trái phiếu. Hãy nhớ rằng lợi tức này chỉ là một phần lợi nhuận thu nhập, không tính khoản lãi hoặc lỗ từ vốn có thể phát sinh. Như vậy, với các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến thu nhập hiện tại, lợi nhuận này là hữu
ích nhất.
Curve duration
Đường cong thời gian đáo hạn bình quân
Độ nhạy của giá trái phiếu (hoặc giá trị thị trường của một tài sản tài chính hoặc nợ phải trả).
Debenture
Giấy nợ
Giấy hứa trả nợ không có bảo đảm, chỉ được bảo lãnh bằng tín dụng của bên phát hành. Giấy nợ, giống như trái phiếu công ty, được phát hành dựa trên uy tín hoặc bản khế ước. Một vài loại giấy nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần thường với mức giá cụ thể, và được gọi là giấy nợ có thể chuyển đổi.
Derivative mortgage- backed securities
Chứng khoán được bảo lãnh bằng cầm cố phái sinh
Chứng khoán được bảo lãnh bằng cầm cố các khoản tài sản phái sinh từ chính chứng khoán này
Eurobond
Trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ
Eurobond là loại trái phiếu được phát hành bằng một đồng tiền khác với đồng nội tệ hay khác với đồng tiền của nước mà tại đó nó được phát hành
Indenture
Khế ước
Hợp đồng thế chấp hoặc văn bản tín thác, bảo đảm quyền thế chấp đối với bất động sản, quy định các điều khoản và điều kiện được bên bán (bên cấp) và bên mua đồng ý.
Perpetual bonds
Trái phiếu vĩnh viễn
Trái phiếu vĩnh viễn (perpetual bond hay Perpetual hay gọi ngắn gọn chỉ là Perp) là trái phiếu không có ngày đáo hạn
Principal
Vốn gốc, chủ sở hữu
Số tiền mệnh giá của khoản vay thể hiện số tiền phải trả, chưa kể tiền lãi, theo các điều khoản của giấy nợ bảo đảm cho nghĩa vụ
Reserve funds
Quỹ dự phòng
Quỹ dự phòng là một tài khoản được trích lập để đáp ứng bất kỳ một khoản chi phí nào có thể bất ngờ xảy ra trong tương lai cũng như các chi phí để duy trì hoạt động trong tương lai
Surety bond
Cam kết bảo lãnh
Bản thỏa thuận bởi công ty bảo hiểm đảm nhận vị trí của nhà thầu đã phá sản trong một dự án phát triển, và việc thực hiện hành động sửa chữa nếu cần, để hoàn thành dự án. Công ty bảo hiểm cũng có thể bị ép buộc chi trả thiệt hại do việc không chi
trả. Các trái phiếu bảo đảm thường được yêu cầu trên các dự án phát triển đô thị, được tài trợ bởi các trái phiếu nợ tổng quát hay trái phiếu thu nhập. Cam kết bảo lãnh cũng được yêu cầu để đạt được lệnh ngừng thanh toán trên chi phiếu ngân hàng chính thức như chi phiếu của giao dịch viên, cũng được gọi là INDEMNITY BOND
Trust deed
Chứng thư ủy thác
Hồ sơ pháp lý được sử dụng thay cho tài sản thế chấp. Quyền sở hữu đối với tài sản thế chấp chuyển từ bên bán cho bên nhận ủy thác, người đi vay sẽ nhận tài sản thế chấp cho đến khi thanh toán đầy đủ khoản vay thế chấp. Bên nhận ủy thác được quyền bán tài sản nếu bên vay mất khả năng chi trả, thanh toán cho bên cho vay thế chấp, và số dư còn lại cho chủ cũ
Warrant
Giấy đảm bảo
Báo cáo, bằng văn bản hoặc hàm ý, xác nhận các khẳng định được thực hiện khi hoàn thành một hợp đồng là chính xác
Zero-coupon bonds
Trái phiếu không trái tức
Trái phiếu zero coupon là loại trái phiếu mà người nắm giữ nó không được trả lãi (coupon) định kì, thay vào đó trái phiếu lãi suất 0 được bán ở mức giá chiết khấu.
Auction
Đấu giá
Một hệ thống mà khách hàng tiềm năng đưa ra giá đặt cạnh tranh về tài sản và dịch vụ. Tài sản hoặc dịch vụ đó sẽ được bán cho bên đưa ra giá đặt cao nhất. Trong hầu hết các trường hợp, người bán sẽ phải trả một khoản lệ phí niêm yết cho người bán đấu giá, bất kể mặt hàng đó có được bán với giá mong muốn hay không
Benchmark issue
Trái phiếu tiêu chuẩn
Trái phiếu cung cấp một tiêu chuẩn so sánh mà theo đó hiệu suất của các trái phiếu có thể được đo lường. Trái phiếu chính phủ hầu như luôn được sử dụng làm trái phiếu tiêu chuẩn
Bid–ask spread
Mức chênh lệch giá chào mua
Mức chênh lệch giá chào mua là sự khác biệt giữa giá được đưa ra cho một bán ngay (ưu đãi) và mua ngay (trả giá) cho cổ phiếu, hợp đồng tương lai, quyền chọn hoặc ngoại hối.
Bilateral loan
Khoản vay song phương
Các khoản vay song phương là các khoản tiền được cung cấp cho một người vay bởi một người cho vay.
Bridge financing
Tài chính bắc cầu
Một phương thức tài trợ, được sử dụng bởi các công ty trước khi IPO, để có được tiền mặt cần thiết cho việc duy trì các hoạt động
Certificate of Deposit
Chứng chỉ tiền gửi
Biên nhận tiền gửi có kỳ hạn được phát hành cho một thời kỳ xác định và thường trả theo lãi suất cố định. Chứng chỉ tiền gởi ngân hàng, được ban hành theo hình thức có thể chuyển nhượng hay không thể chuyển nhượng, có kỳ đáo hạn ngắn chỉ bảy ngày cho tới bảy năm hoặc lâu hơn, và trả theo lãi suất thị trường
Commercial paper
Thương phiếu
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định
Fixed-rate bond
Trái phiếu có lãi suất cố định
Trong tài chính, trái phiếu lãi suất cố định là một loại trái phiếu công cụ nợ với lãi suất cố định (lãi suất), trái ngược với lãi suất thả nổi. Trái phiếu có lãi suất cố định là một giấy nợ dài hạn có lãi suất được xác định trước
Grey market
Thị trường phi chính thức
Thị trường phi chính thức là thị trường tài chính mà ở đó mọi hoạt động như huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính đều không được thực hiện theo những nguyên tắc và thể chế do nhà nước qui định
Haircut
Lỗ dự kiến
Lỗ dự kiến là ước lượng khoản lỗ tiềm năng có xét đến rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, thời gian đáo hạn và nhiều nhân tố khác. Nó thay đổi tùy theo loại chứng khoán: bắt đầu từ 0% cho chứng khoán của Kho bạc Mỹ, 30% cho vốn sở hữu cho đến 100% đối với chứng khoán phát hành có thể thua lỗ toàn bộ.
Interbank market
Thị trường liên ngân hàng
Thị trường liên ngân hàng là thị trường tiền tệ bán buôn, giao dịch nguồn vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Thị trường liên ngân hàng là mạng lưới toàn cầu được sử dụng bởi các tổ chức tài chính để giao dịch tiền tệ với nhau. Các ngân hàng sử dụng thị trường liên ngân hàng để quản lí rủi ro tỉ giá và lãi suất
Inverse floater
Công cụ nợ với lãi suất thả nổi đảo ngược
Trái phiếu được bảo đảm bằng cầm cố, thường là một phần của nợ bảo lãnh bằng cầm cố (CMO) chịu lãi suất giảm khi một chỉ số lãi suất như lãi suất LIBOR, tăng lên. Trái phiếu lãi suất thả nổi đảo ngược có thể có mức sàn và giới hạn tối đa. Còn được gọi là công cụ nợ lãi suất thả nổi ngược lại
Municipal bond
Trái phiếu đô thị
Trái phiếu đô thị là những loại trái phiếu do Chính phủ hay chính quyền địa phương (cấp tỉnh, thành phố) phát hành nhằm huy động vốn tài trợ cho các dự án đầu tư hạ tầng như xây dựng trường học, tu bổ phát triển đường sá, xử lý nước, cầu cảng, sân bay… Kỳ hạn trái phiếu này là từ 10 đến 30 năm
Non-sovereign bond
Trái phiếu không có chủ quyền
Các tỉnh, vùng, tiểu bang và thành phố phát hành trái phiếu gọi là trái phiếu không có chủ quyền hoặc trái phiếu chính phủ không có chủ quyền. Những trái phiếu này thường được phát hành cho các trường tài chính, bệnh viện, đường cao tốc, cầu, v.v.
Open market operation
Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là các biện pháp thực thi chính sách tiền tệ mà theo đó ngân hàng Trung ương của một nước kiểm soát cung tiền của nước đó bằng cách mua bán các chứng khoán do chính phủ phát hành hoặc các công cụ tài chính khác. Nghiệp vụ
này được thực hiện căn cứ theo các mục tiêu của chính sách tiền tệ, như lãi suất hay tỉ giá
Organized exchange
Sở giao dịch
Một thị trường chứng khoán nơi người mua và người bán thường xuyên tụ tập để giao dịch chứng khoán theo các quy tắc chính thức được thông qua bởi sàn giao dịch
Over-the- counter market
Thị trường OTC
Là một thị trường cổ phiếu, phần lớn của các công ty loại nhỏ, được phân biệt bằng thực tế là thị trường này không có trụ sở giao dịch; việc mua bán được thu xếp bằng viễn thông, mặc dù khách hàng có thể mua bán cổ phiếu ngay trên bàn làm việc của mình
Primary bond market
Thị trường trái phiếu sơ cấp
Thị trường trái phiếu sơ cấp là thị trường mà các tổ chức bán trái phiếu mới phát hành của mình cho các nhà đầu tư để huy động vốn
Primary dealer
Nhà giao dịch sơ cấp
Nhà giao dịch chứng khoán chính phủ báo cáo số lượng giao dịch hàng ngày và vị thế danh mục đầu tư cho Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York.
Private placement
Phát hành chứng khoán trực tiếp
Việc bán chứng khoán của một công ty trực tiếp cho một nhà đầu tư. Trái phiếu được phát hành và bán cho một số ít các nhà đầu tư thể chế, như các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu…
Public offering
Chào bán công chúng
Chào và bán chứng khoán bởi một công ty phát hành, sau khi đáp ứng các yêu cầu về đăng ký của Ủy ban Hối đoái và Chứng khoán. Việc chào bán thường được tiến hành bởi nghiệp đoàn bảo lãnh, phù hợp với các điều khoản và điều kiện trong Bản thảo luận bảo lãnh phát hành. Cũng là việc phân phối thứ cấp các cổ phần chứng khoán được phát hành trước đó
Repurchase agreement
Hợp đồng mua lại
Hợp đồng mua lại thực tế là những món vay ngắn hạn (thường với kỳ hạn thanh toán ít hơn 2 tuần lễ) trong đó các tín phiếu kho bạc được dùng làm vật bảo đảm một tài sản có mà người cho vay nhận được nếu người đi vay không thanh toán được nợ. Hợp đồng mua lại hoàn toàn là một khám phá mới đây (1969) trong thị trường tài chính. Hợp đồng mua lại này là một nguồn vốn quan trọng đối với các ngân hàng (trên 140 tỉ đôla), và người cho vay quan trọng nhất ở thị trường này là các công ty lớn
Repurchase price
Giá mua lại
Giá mà người bán (đại lý) đồng ý mua bảo đảm từ người mua (khách hàng) vào một ngày được chỉ định trong tương lai. Giá mua lại thể hiện sự hoàn trả của một khoản vay ngắn hạn được thế chấp
Secondary bond market
Thị trường trái phiếu thứ cấp
Thị trường trái phiếu thứ cấp là trái phiếu được giao dịch giữa các nhà đầu tư sau khi được phát hành trên thị trường sơ cấp. Trái phiếu có thể được giao dịch trực tiếp giữa các nhà đầu tư, hoặc thông qua một nhà môi giới hoặc đại lí. Những người tham gia chính trong thị trường trái phiếu thứ cấp trên toàn cầu là các nhà đầu tư tổ chức lớn và ngân hàng trung ương
Settlement
Thanh toán
Shelf registration
Đăng ký trước
Tên thông dụng của quy tắc của Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái, cho phép các công ty phát hành chứng khoán lập báo cáo đăng ký và bán các chứng khoán bằng việc chào bán cho công chúng vào thời điểm sau này. Quy tắc 415 của SEC được chấp thuận đầu tiên năm 1982, cho phép các công ty phát hành đăng ký các chứng khoán mà họ kỳ vọng bán trong vòng hai năm từ ngày ngày có hiệu lực ban đầu, mà không cần lập báo cáo đăng ký bổ sung mỗi lần chào bán.
Single-price auction
Đấu giá đơn
Đấu giá đơn là một phương thức định giá trong đấu giá chứng khoán cung cấp cho tất cả những người tham gia phát hành cùng một giá mua
Sovereign bond
Trái phiếu có chủ quyền
Trái phiếu có chủ quyền là một công cụ nợ cụ thể do chính phủ phát hành. Chúng có thể được mệnh giá bằng cả ngoại tệ và nội tệ. Cũng giống như các trái phiếu khác, những điều này cũng hứa sẽ trả cho người mua một số tiền lãi nhất định trong một số năm quy định và hoàn trả mệnh giá khi đáo hạn
Syndicated loan
Khoản cho vay tập đoàn
Khoản cho vay được mở rộng bởi một nhóm các ngân hàng cho công ty vay. Các khoản vay thông thường đựoc vay theo lãi suất khác nhau như lãi suất liên ngân hàng London (LIBOR), hay lãi suất trên chứng chỉ tiền gửi ngân hàng- thường được bán cho
các nhà đầu tư trong thị trường khoản vay thứ cấp. Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư định chế như các quỹ hỗ tương trở thành những người mua chính của các khoản vay tập đoàn. Các khoản vay tập đoàn dành cho những người vay là các công ty lớn được xếp hạng tín dụng như Standard and Poor’s, sử dụng hệ thống xếp hạng giống như hệ thống dùng cho các trái phiếu công ty. Bằng sự tạo ra thị trường thứ cấp liên kết các ngân hàng cho vay ban đầu với nhà đầu tư, các khoản vay thương mại đa ngân hàng ngày nào đó có thể được giao dich sôi động như các chứng khoán nợ của công ty trong thị trường Giao dịch qua quầy (OTC). Ngược với các giao dịch có đòn bẩy cao, khoản cho vay có lãi suất cao được mở rộng cho những người vay có nhiều rủi ro hơn
Underwriter
Người bảo lãnh
Người bảo lãnh (underwriter) là người, tổ chức đồng ý chấp nhận rủi ro để nhận hoa hồng bảo lãnh. Các phòng phát hành cũng bảo lãnh những cổ phiếu mới phát hành dưới hình thức này nếu không bán hết cổ phiếu, người bảo lãnh sẽ mua phần còn lại.
Accrued interest
Lãi tích lũy
Lãi tích lũy là số tiền lãi được tích lũy từ lần thanh toán gần đây nhất cho đến khi bán trái phiếu hoặc các loại chứng khoán có thu nhập cố định khác. Khái niệm này thường được sử dụng chủ yếu với các loại chứng khoán chuyển đổi.
Khi bán chứng khoán đó, người mua phải trả cho người bán số tiền bằng giá của chứng khoán đó cộng thêm phần lãi tích lũy.
Add-on rates
Lãi gộp
Phí tài chính được tính bằng cộng lãi phải trả vào tổng số vốn gốc. Khoản lãi được cộng vào vốn gốc và trở thành một phần giá trị danh nghĩa của cổ phiếu.
Asset swap
Hoán đổi tài sản
Sự trao đổi tài sản này lấy tài sản khác, thường được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng danh mục tiền chi vay của một ngân hàng bằng cách, như chuyển tài sản lãi suất cố định thành tài sản lãi suất thả nổi. Thí dụ: chuyển trái phiếu bằng đồng euro thành phiếu nợ lãi suất thả nổi tổng hợp qua việc trao đổi các tài khoản chi trả lãi; hợp đồng hoán đổi hàng hóa (commodity swap) hay hợp đồng hoán đổi nợ thành vốn cổ phần.
Benchmark rate/Straightforward rate/Outright rate/Spot exchange rate
Tỷ giá hối đoái trao ngay
Tỷ giá mà tại đó một ngoại tệ được mua hoặc bán và được giao ngay lập tức.
Benchmark spread
Chênh lệch chuẩn
Chênh lệch theo ước lượng.
Bond equivalent yield
Lợi suất trái phiếu tương đương
Lợi suất đầu tư trái phiếu mua theo giá chiết khấu so mệnh giá, như tín phiếu Kho bạc Hoa Kỳ hay trái phiếu đô thị, được diễn tả theo phần trăm. Các chứng khoán này không trả lãi hàng tháng, hàng quý hay nửa năm như các chứng khoán trả lãi.
Call protection
Bảo vệ lệnh thu hồi
1. Các điều khoản trong bản giao kèo trái phiếu nợ, giới hạn việc thu lại trái phiếu có thể thu hồi trong một giai đoạn nhất định, thường là mười năm đối với trái phiếu đô thị và trái phiếu công ty.
2. Đặc điểm chứng khoán được bảo đảm bằng cầm cố, được tạo ra nhằm giảm đến mức tối thiểu rủi ro trong thanh toán trả trước suốt thời kỳ cố định lãi suất. Nếu tiền vay được trả trước trong giai đoạn này, vốn sẽ không được chuyển ngay cho nhà đầu tư. Những người mua chứng khoán được đảm bảo bằng cầm cố thích đặc điểm này vì nó cung cấp dòng tiền bền vững hơn.
Callable bond
Trái phiếu có thể thu hồi trước thời hạn
Đây là loại trái phiếu mà người phát hành có quyền thu hồi trước ngày đáo hạn, với một số điều kiện nhất định. Khi phát hành, người mua sẽ được giải thích rằng khi nào trái phiếu có thể bị thu hồi và mức giá vào lúc đó. Trong hầu hết các trường hợp, giá sẽ cao hơn mệnh giá của trái phiếu và giá sẽ tăng lên trước khi trái phiếu bị thu hồi.
Cash market securities
Chứng khoán của thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ bao gồm các công cụ tài chính có thời gian luân chuyển vốn là ngắn hạn.
Coupon rate
Trái tức
1. Lãi suất danh nghĩa hàng năm mà công ty phát hành giấy nợ hay trái phiếu cam kết trả chủ sở hữu trong thời kỳ chứng khoán đang lưu hành. Trong nghiệp vụ cầm cố ngân hàng thế chấp, nó chỉ lãi suất
Coupon rate
/ˈkuˌpɔn reɪt/
hợp đồng trên chứng khoán đảm bảo cầm cố.
2. Lãi suất hàng năm danh nghĩa của hợp đồng vay tiền hay cầm cố.
Discount margin
Mức chiết khấu
Mức chiết khấu trong giao dịch kí quĩ chứng khoán là mức lợi nhuận kì vọng trung bình của chứng khoán có lãi suất thả nổi (thường là trái phiếu) vượt trội hơn các điểm chuẩn của chứng khoán.
Discount rates
Lãi suất chiết khấu
Lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay.
Discount rates
/dɪˈskaʊnt reɪts/
Lãi suất chiết khấu là một trong các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Effective annual rate
Lãi suất thực tế năm/ Lãi suất hiệu dụng năm
Lãi suất thực tế (lãi suất hiệu quả) là lãi suất mà bạn thực sự thu được từ một khoản đầu tư hoặc phải trả cho một khoản vay sau khi tính đến tác động của lãi suất ghép.
Embedded option
Quyền chọn kèm theo
Quyền chọn là một phần trong cơ cấu khoản vay ngân hàng, trái phiếu hoặc công cụ tài chính. Ví dụ thông thường là những quyền chọ trả trước trong thế chấp, quyền chọn rút vốn sớm trong các chứng chỉ tiền gửi, lãi suất trần hàng năm trong thế chấp, với lãi suất có thể điều chỉnh và điều khoản về lệnh thu hồi (thu hồi sớm) trong trái phiếu doanh nghiệp.
Flat price
Giá đồng loạt
Giá cố định.
Floating-rate notes
Trái phiếu lãi suất thả nổi
Loại trái phiếu có lãi suất được thay đổi theo từng chu kỳ. Việc thay đổi lãi suất này tất nhiên do công ty phát hành qui định và được ghi rõ trên trái phiếu. Chu kỳ điều chỉnh lãi suất có thể là 6 tháng, 1 năm, 1 năm rưỡi, nhưng sẽ được thỏa thuận rõ trên trái phiếu, trong khi đó lãi suất thay đổi như thế nào còn tùy thuộc vào những chỉ số trung bình trên thị trường vào thời điểm đó.
Forward curve
Đường cong kỳ hạn
Forward curve gần tương tự như spot curve: nó chiết khấu chỉ 1 dòng tiền. Điểm khác nhau là forward curve không chiết khấu về thời điểm hiện tại, mà chiết khấu về 1 kỳ trước đó (thường là 6 tháng). Nói cách khác, forward rate 1-năm được dùng để chiết khấu 1 dòng tiền tại thời điểm 1 năm tới về 6-tháng sau thời điểm hiện tại; forward rate 8-năm thì chiết khấu 1 dòng tiền tại thời điểm 8 năm sau về 7-năm-rưỡi sau thời điểm hiện tại.