VIÊM CẦU THẬN CẤP SAU NHIỄM LC - lâm sàng, CLS Flashcards
LÂM SÀNG
ý1. ý đại cương (hầu như không triệu chứng, có thể full triệu chứng)
Biểu hiện lâm sàng đa dạng từ không triệu chứng, đái máu vi thể đến viêm cầu thận cấp đầy đủ triệu chứng như
đái máu nâu đỏ, protein niệu (có thể đạt tới
mức thận hư), phù, tăng huyết áp, tăng creatinin huyết thanh. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân là không triệu chứng và thể viêm cầu thận cấp tiến triển nhanh hiếm
gặp
LÂM SÀNG
tiền sử
Bệnh nhân thường có tiền sử viêm họng 1-3 tuần trước, viêm da liên cầu 3-6 tuần
trước khởi bệnh
LÂM SÀNG
Sau đó xuất huyện các triệu chứng (thường gặp):
- Phù: là triệu chứng thường gặp nhất và thường được phát hiện đầu tiên.
Phù xuất hiện đầu tiên ở hai mắt, nặng mí vào buổi sáng sau đó lan ra toàn thân,
cân nặng bệnh nhân tăng.
Phù trắng, mềm, ấn lõm và không đau.
Phù giảm khi ăn nhạt, uống thuốc lợi tiểu. Thường ở mức độ nhẹ đến trung bình, trường hợp nặng có thể gặp phù phổi cấp gây suy hô hấp.
Phù thường kéo dài 7-10 ngày rồi tự hết,
phù giảm khi bệnh nhân đái nhiều. - Đái ít thường đi kèm với phù, phù càng nặng nước tiểu càng ít. Nếu bệnh nhân vô niệu, coi chừng biến chứng suy thận cấp.
- Đái máu đại thể: gặp ở 30-60% trường hợp, nước tiểu mờ, màu nước trà hoặc coca cola. Đái máu đại thể thường kéo dài vài ngày rồi chuyển sang vi thể
- Tăng huyết áp: gặp ở 50-90% bệnh nhân, thường ở mức vừa phải. tuy nhiên
cũng có trường hợp nặng gây biến chứng như suy tim cấp, phù phổi cấp , bệnh não cao áp
LÂM SÀNG
ý chốt (tình cờ phát hiện)
Một số ca VCTCSNLC được phát hiện tình cờ với đái máu vi thể. Một số được phát hiện với tăng huyết áp nguy kịch hoặc phù trong khi thay đổi ở xét nghiệm nước tiểu chỉ rất ít
CLS
Xét nghiệm máu
- Chức năng thận: giảm mức lọc cầu thận được phát hiện bởi tăng creatinin huyết thanh. Suy thận MỨC LỌC MÁU nhân tạo ÍT GẶP.
- Bổ thể: 90 % bệnh nhân có C3 và CH50 (tổng số bổ thể hoạt động) GIẢM trong hai tuần đầu tiên của quá trình bệnh và TĂNG trở lại sau 4-8 TUẦN.
- Xét nghiệm huyết thanh: tìm bằng chứng nhiễm liên cầu. Test streptolyzime dương tính ở 95% bệnh nhân VCTC sau VIÊM HỌNG và ở 80% bệnh nhân VCTC sau NHIỄM TRÙNG DA.
Sau viêm họng CÁC KHÁNG THỂ anti streptolysin ASO, anti Dnase B, anti nicotinamide-adenine dinucleotidesa (anti NAD), anti hyaluronidase (AHase) TĂNG. Chỉ anti Dnase B, Ahase tăng sau nhiễm trùng da. Vì vậy nếu chỉ làm ASLO thì có thể âm tính giả trong trường hợp VCTC sau nhiễm trùng da.
ASLO tăng hiệu giá kháng thể trên 2000dv Todd, BẮT ĐẦU tăng từ tuần thứ nhất đến tuần thứ hai sau nhiễm liên cầu, CAO NHẤT vào tuần 3-5, đến tuần thứ 6 hiệu giá ASLO bắt đầu GIẢM. Không thấy có mối tương quan giữa mức độ tăng hiệu giá ASLO với mức độ nặng của bệnh VCTCSNLC.
- Nuôi cấy: cấy dịch hầu họng hoặc dịch từ nhiễm trùng da chỉ dương tính trong 25% trường hợp vì đa số bệnh nhân đã được điều trị kháng sinh trước đó.
CLS
Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu:
- Đái máu với sự biến dạng hồng cầu trong nước tiểu có thể kèm theo trụ hồng cầu.
- Protein niệu nhiều mức độ, nồng độ ở ngưỡng thận hư gặp ở 5% bệnh nhân
- Có thể có đái mủ