3. Rối loạn tuần hoàn Flashcards
phù là gì
là sự tích tụ dịch bất thường trong các mô đệm kẽ
sự ứ đọng dịch trong tb gọi là gì
thũng đục đồng thẩm thấu
nguyên nhân dẫn tới thũng đục đồng thẩm thấu
do áp lực thẩm thấu thay đổi bất thường
đặc điểm của phù tim
phù thường tích tụ ở những nơi thấp của cơ thể, nằm lâu có thể thấy phù vùng cùng cụt
đặc điểm của phù thận
thường biểu hiện rõ nhất ở mặt, đặc biệt ở mí mắt
gồm có mấy cơ chế gây phù? đó là
4 cơ chế gây phù:
- do tăng áp lực thủy tĩnh ( suy tim phải, huyết khối TM, xơ gan)
- do giảm áp lực thẩm thấu ( giảm protein huyết tương)
- do tăng tính thấm thành mạch ( viêm, chấn thương, bỏng)
- chèn ép mạch lympho ( u, biến chứng phẫu thuật)
gồm có mấy loại dịch phù? đó là
2 loại dịch phù: dịch tiết & dịch thấm
cơ chế hình thành dịch tiết
do tăng tính thấm vi mạch
cơ chế hình thành dịch thấm
do tăng áp lực tuần hoàn hoặc giảm áp lực thẩm thấu huyết tương
phù tim thường phối hợp với tổn thương nào
tổn thương nội mạc mạch máu do thiếu oxy
phù tim thường kèm theo những tổn thương của
sung huyết tĩnh
phù TM thường biểu hiện rõ nhất ở đâu
chi dưới ( do tắc dòng tuần hoàn trở về tim hoặc u chèn ép)
2 yếu tố chủ yếu gây phù khu trú là
tăng áp lực thủy tĩnh của huyết tương và thiếu oxy
loại phù nào hình thành và thoái triển nhanh
- phù mạch - thần kinh
- phù Quincke ( phù do dị ứng)
phù kéo dài sẽ gây hậu quả gì
xơ hóa, dày cứng mô bị phù thường gặp ở trung bì và hạ bì
phù có thể gây rối loạn chức năng nghiêm trọng khi nào
- phù thanh môn gây ngạt thở
- phù não gây tăng áp lực nội sọ
phù tạo điều kiện cho
nhiễm khuẩn
sung huyết là gì
là tình trạng ứ máu quá mức trong các mạch máu đã bị giãn
sung huyết là tổn thương gì
tổn thương khả hồi
sung huyết TM do ứ máu trong hệ mao mạch và tiểu TM hay gặp ở cơ quan nào
gan, phổi
đặc điểm đại thể của sung huyết động
thường có màu đỏ, sưng to, nhiệt độ tăng
hậu quả của sung huyết động
ít ảnh hưởng vĩnh viễn đến cấu trúc bình thường nhưng việc tưới máu quá mức có thể làm tăng chuyển hóa tb –> tăng sản
VD sung huyết động sinh lý
tử cung, tuyến vú trước kì kinh nguyệt
sung huyết động xảy ra do cơ chế của hệ thần kinh nào
giao cảm
sung huyết tĩnh là gì
là sự tích tụ máu trong các vi mạch, tiểu TM và TM
sung huyết tĩnh còn được gọi là gì
sự tù hãm hay ứ trệ máu
đặc điểm đại thể của sung huyết tĩnh
sung phù, màu tím sẫm, giảm nhiệt độ
sung huyết tĩnh thường kèm theo hiện tượng gì
phù và chảy máu mô kẽ
hậu quả của sung huyết TM
- tăng áp lực thủy tĩnh lòng mạch
- vô oxy ảnh hưởng đến nuôi dưỡng
sung huyết tĩnh dễ gây nên biến chứng nào
huyết khối TM
ví dụ điển hình của sung huyết tĩnh
gan tim
nguyên nhân thường gặp của gan tim
suy tim phải hoặc suy tim toàn bộ
viêm ngoại tâm mạc co thắt
–> ứ máu trong các TM trung tâm tiểu thùy & xoang TM
trong gan tim có thể gặp những hình ảnh nào
- gan hạt cau
- gan đàn xếp
- xơ gan tim
- gan đảo ngược
- xơ gan lưỡng cực
đặc điểm của hình ảnh gan hạt cau
gan to, màu đỏ tím, vết sung huyết xen kẽ với vết vàng óng do mỡ
gan đàn xếp là gì
khi tình trạng suy tim giảm, máu trong các TM lưu thông –> gan nhỏ lại
đặc điểm hình ảnh xơ gan tim
khi suy tim kéo dài, gan trở nên xơ cứng có màu đỏ sẫm hoặc đỏ gạch
nguyên nhân của phổi tim
thường do suy tim trái hoặc suy tim toàn bộ
trong đợt cấp của bệnh phổi tim, lòng phế nang như thế nào
chứa đầy huyết thanh lẫn máu tiết ra từ các mao mạch giãn quá mức
đặc điểm vi thể sung huyết tĩnh ở gan
- xoang mạch gan giãn do ứ huyết
- vùng trung tâm hoại tử
- tb gan quanh khoảng cửa bình thường
chảy máu là gì
là sự thoát máu ra khỏi hệ tuần hoàn
hiện tượng co sợi chung và thắt hẹp mạch trong chảy máu do tác động của những yếu tố nào
serotonin, thromboxan A2 và do chế tiết andrenalin tại chỗ
cơ chế nào có thể làm ngừng chảy máu đối với các mạch nhỏ
cơ chế vách mạch phản ứng
hiện tượng vách mạch phản ứng ( co thắt mạch) hiệu quả hơn ở loại mạch nào
hiệu quả hơn ở ĐM vì có vách chun và cơ phát triển
đinh cầm máu hay nút cầm máu tạm thời là gì
nhiều tiểu cầu dính vào nơi nội mạc bị tổn thương tạo thành cục tiểu cầu
cầm máu đầu tiêu mở đầu cho quá trình đông máu huyết tương gồm những hiện tượng nào
vách mạch phản ứng và đinh cầm máu ( nút cầm máu tạm thời
chảy máu nội là gì
máu nằm trong mô kẽ hoặc trong các khoang thanh mạc, ống tự nhiên
còn có mấy hình thái chảy máu nội? đó là
4 hình thái chảy máu nội: bầm máu, tụ máu, tràn máu, ban máu
bầm máu là gì
máu xâm nhập nông, lan tỏa ở da, niêm mạc và thanh mạc
thường do chấn thương
tụ máu là gì
máu ứ đọng khu trú ở một mô hay một vùng
ban máu là gì
xuất hiện dưới các dạng chấm nhỏ rải rác, màu đỏ nâu, không biến mất khi ấn tay vì hồng cầu đã thoát mạch
tụ máu thường xuất hiện ở đâu
mô mềm, ngoài màng cứng, bao khớp
máu chảy vào các khoang tự nhiên của cơ thể được gọi là gì
tràn máu
sự thay đổi màu sắc của ổ chảy máu
đỏ sẫm –> nâu đỏ –> tím –> vàng lục –> vàng xám –> biến mất
hồng cầu thường bị các thực bào ăn trong vòng bao lâu
3 - 5 ngày
ổ chảy máu nếu không hồi phục hoàn toàn có thể để lại cấu trúc gì
có thể tạo thành các viêm u hạt kèm theo xơ hóa
đặc điểm của tụ máu dạng nang
thường lớn, có giới hạn, kèm theo hủy hoại mô
khi ổ tụ máu bị nhiễm khuẩn có thể trở thành gì
ổ áp xe
huyết khối là gì
cục máu đông bám vào lòng mạch hoặc buồng tim
cơ chế điều hòa của cơ thể khi bị chảy máu cấp tính nặng
- hạ huyết áp để giảm tốc độ mất máu
- tim đập nhanh hơn để đảm bảo đủ lưu lượng
- điều chỉnh trương lực thành mạch và cân bằng nước
- tăng độ quánh của máu
đặc điểm của chảy máu mạn tính
lượng sắt dự trữ giảm nhanh, khả năng bù trừ do ăn uống không đủ đặc biệt ở phụ nữ có thai
chảy máu mạn tính dẫn đến loại thiếu máu nào
thiếu máu nhược sắc
huyết khối là gì
là sự hình thành cục máu đông trong lòng bộ máy tuần hoàn của một cơ thể sống ( cục máu đông bám vào lòng mạch hoặc buồng tim)
cục huyết khối đỏ có bản chất là gì
là một cục máu đông lớn
thường gặp cục huyết khối đỏ trong trường hợp nào
trong bệnh trĩ khi tiêm thuốc gây xơ hóa để điều trị giãn TM
đặc điểm của cục huyết khối trắng
kích thước nhỏ, trong mờ, nhầy và rất dính
về hình thái gồm có mấy loại huyết khối? đó là
3 loại:
- cục huyết khối đỏ
- cục huyết khối trắng
- cục huyết khối hỗn hợp
về hình thái, loại huyết khối nào là thường hay gặp nhất
cục huyết khối hỗn hợp
cục huyết khối có thành phần là gì
tiểu cầu, bạch cầu, hồng cầu, fibrin
đặc điểm của cục huyết khối hỗn hợp
mật độ chắc nhưng mủn, gồm 3 phần: đầu, thân, đuôi
đầu của cục huyết khối hỗn hợp gồm những gì
gồm những đám tiểu cầu dính chặt vào vách mạch
thân của cục huyết khối hỗn hợp có cấu tạo như thế nào
gồm những vạch trắng và đỏ xen kẽ
đuôi của cục huyết khối hỗn hợp có bản chất là gì
là cục máu đông có màu đỏ thuần nhất
các nguyên nhân gây huyết khối ĐM
- xơ vữa ĐM
- viêm ĐM
- phình ĐM
- một số bệnh về máu
thông thường, cục huyết khối lấp được chuyển thành
mô liên kết giống như quá trình viêm
dưới tác động của chất nào, cục huyết khối lấp có thể co nhỏ thành huyết khối thành trước khi mô hóa
thrombosthenin
sỏi TM là gì
là cục huyết khối mô có có thể ngấm calci và hóa xương
sỏi TM thường xảy ra trong bệnh lý nào
giãn TM và trĩ
cục huyết khối có thể tiến triển theo mấy hướng? đó là
5 hướng: mô hóa, nhuyễn hóa dạng mủ vô khuẩn, nhuyễn hóa dạng mủ nhiễm khuẩn, di chuyển, phân ly
cục huyết khối nhuyễn hóa dạng mủ nhiễm khuẩn thường xảy ra ở các huyết khối như thế nào
thường xảy ra ở các huyết khối lớn chứa nhiều bạch cầu, mô hóa chậm
cục huyết khối nhuyễn hóa dạng mủ vô khuẩn là
cục huyết khối tự tách rời thành các mảnh nhỏ chảy theo dòng tuần hoàn
tơ huyết của cục huyết khối có thể bị phân ly bởi chất nào
plasmin
những chất nào khiến quá trình phân ly huyết khối trở nên dễ dàng
các chất hoạt hóa plasminogen ( urokinase, streptokinase)
gồm có mấy yếu tố bệnh sinh gây nên huyết khối? đó là
3 yếu tố bệnh sinh gây nên huyết khối:
- tổn thương nội mô
- tăng tính đông máu
- thay đổi dòng chảy
yếu tố bệnh sinh nào là yếu tố quyết định tạo nên huyết khối
tổn thương nội mô
khi các tb nội mô co thắt, nội mạc bị ảnh hưởng như nào
vì nội mạc có cấu trúc mỏng manh nên khi các tb nội mô co thắt sẽ dễ bị bong rời hoặc sinh ra các khe nứt –> nguy cơ tạo thành huyết khối khi tiểu cầu bám vào
thiếu chất nào do di truyền có nguy cơ tạo huyết khối
thiếu antithrombin III
tại sao chính cục huyết khối cũng có xu hướng tồn tại lâu dài
vì khi co cục máu giải phóng ra thrombin
tại sao các bệnh miễn dịch, nhiễm khuẩn nặng lại làm tăng nguy cơ tạo thành huyết khối
vì các bệnh miễn dịch, nhiễm khuẩn nặng thường kèm theo tăng fibrin –> làm thay đổi áp lực bề mặt mạch máu & tăng khả năng kết dính của các tb máu
loại thuốc nào gây tăng khả năng tạo thành huyết khối
thuốc tránh thai
cục huyết khối có thể bị tiêu do
hoạt động của tiêu sợi huyết
lan truyền huyết khối là gì
từ 1 cục huyết khối tạo thành nhiều cục huyết khối
tại sao khi rối loạn huyết động học ( máu ứ đọng) lại dễ gây huyết khối
vì:
- các tb máu gần nhau nên dễ kết dính
- tiểu cầu và bạch cầu sát vào thành mạch
- tình trạng vô oxy làm tổn thương tb nội mô –> dính tiểu cầu vào vách mạch và giải phóng các chất tạo huyết khối
có mấy biến đổi làm rối loạn lưu huyết? đó là
3 biến đổi làm rối loạn lưu huyết:
- tại nơi chia nhánh huyết quản và nơi 2 mạch máu thẳng góc với nhau thường có dòng xoáy ngược làm phân tán các tb máu –> các tiểu cầu & bạch cầu dễ dính vào nội mạc tạp thành cục huyết khối thành, màu trắng
- vật cản nhô lên trong vách tim, vách mạch
- những nơi mạch máu giãn bất thường
tại sao tổn thương nội mô lại tạo thành huyết khối
vì:
- tổn thương nội mô sẽ để lộ màng đáy với các sợi tạo keo –> tiêu cầu bám vào
- tb nội mô chế tiết ra các chất có tác dụng ức chế, ngăn cản sự bám dính của tiểu cầu –> mất tb nội mô mất các chất chế tiết
- tác động của chất thrombin xung quanh tiểu cầu làm cho hiện tượng kết dính trở nên không khả hồi
chất nào được các tb nội mô tiết ra có tác dụng ức chế, ngăn cản sự bám dính của tiểu cầu
prostacyclin
đặc điểm của phospholipid tiểu cầu ( yếu tố tiểu cầu III)
do các tiểu cầu chết giải phóng ra
cần thiết cho việc đông máu huyết tương
chất nào thúc đẩy các tiểu cầu phân hủy nhanh
thrombin
các bệnh gây huyết khối
- hậu phẫu
- xơ vữa ĐM
- các bệnh tim
- các bệnh ung thư
- giãn TM chi dưới
tại sao xơ vữa ĐM lại tạo thành huyết khối
vì gây tổn thương nội mạch + hẹp lòng ĐM + rối loạn dẫn lưu
tại sao suy tim lại dễ tạo thành huyết khối
do suy tim gây trì trệ lưu huyết
suy tim dễ gây huyết khối ở vị trí nào
TM
các bệnh van tim dễ gây huyết khối ở vị trí nào
tâm nhĩ hoặc tiểu nhĩ
huyết khối nhĩ trái thường xảy ra trong bệnh nào
hẹp van 2 lá
đặc điểm của huyết khối nhĩ trái
thường có cuống giống như một u nhầy của tim
huyết khối trong các bệnh viêm nội tâm mạc có đặc điểm gì
thường gắn trên các van tim đã tổn thương, tạo nên những mảng sùi
nhồi máu cơ tim sát nội tâm mạc thường gây huyết khối ở đâu
huyết khối vách của buồng tim đặc biệt là thất trái
các bệnh ung thư thường gây huyết khối ở đâu
TM
ung thư cơ quan nào đặc biệt dẫn đến huyết khối
ung thư dạ dày, gan, tụy
huyết khối có thể là biểu hiện đầu tiên của
ung thư
huyết tắc là gì
lòng mạch bị bít tắc hoàn toàn do vật lạ
bản chất của cục huyết tắc là gì
bất kỳ một vật nào không tan trong máu đều gây nên huyết tắc
phần lớn các cục huyết tắc sinh ra từ cơ thể là gì
là những mảnh bong ra từ một huyết khối
cục máu đông gây huyết tắc thường sinh ra từ
TM
( đặc biệt là TM vùng chậu hoặc chi dưới ở BN sau mổ, sau đẻ hoặc suy tim
nguyên nhân gây huyết tắc nào là thường gặp nhất
huyết tắc do cục máu đông
gồm có những nguyên nhân nào gây huyết tắc?
huyết tắc do cục máu đông, do mảng xơ vữa, do khí, do mỡ, do nước ối
đặc điểm của huyết tắc do khí
- là sự câm nhập một lượng lớn khí vào mạch máu
- khó phát hiện vì chỉ là một khoảng không trong lòng mạch
chỉ chẩn đoán được huyết tắc do khí khi nào
khi phân tích các tổn thương mà nó gây ra
nếu không khí tràn quá nhiều vào tim có thể gây hậu quả gì
tử vong đột ngột do suy tim
huyết tắc ở ĐM thường do nguyên nhân nào
do không khí tràn vào TM phổi trong chấn thường ngực
hiện tượng huyết tắc khí thường xảy ra ở đối tượng nào
- thường xảy ra ở những công nhân làm việc trong các giếng chìm có ép hơi
- các thợ lặn sâu không theo nguyên tắc giảm áp lực
- những người từ vùng có áp lực khí quyển bình thường lên cao đột ngột vào vùng có áp suất rất thấp
đa số các trường hợp huyết tắc mỡ là do
chấn thương
huyết tắc mỡ thường sau bao lâu sẽ có biểu hiện
2 ngày
các biểu hiện của huyết tắc mỡ
sốt đột ngột, suy hô hấp & tim mạch, hội chứng thần kinh tâm lý, ban xuất huyết vùng cổ ngực; chấm xuất huyết ở đáy mắt
huyết tắc nước ối thường xảy ra do
những cơn co tử cung quá mạnh hoặc âm đạo bị lấp tắc cản trở nước ối thoát ra ngoài
huyết tắc nước ối có thể gây
chết đột ngột hoặc đông máu nội quản rải rác
dịch nước ối mang theo chất nào kích thích các yếu tố đông máu
thromboplastin
huyết tắc nhiễm khuẩn thường xuất phát từ
các mảnh sùi van tim
các loại huyết tắc đều phát động quá trình nào
- sinh huyết khối ở nơi cục huyết tắc tiếp giáp với thành mạch do tổn thương nội mô
- phản xạ co thắt mạch
nhồi máu là gì
là hoại tử mô do thiếu máu cục bộ gây nên do tắc ĐM
tắc ĐM vành gây nên bệnh gì
nhồi máu cơ tim
nhồi máu trắng là gì
khi vùng mô hoại tử không có hồng cầu
được gọi là nhồi máu đỏ khi nào
khi vùng hoại tử tràn ngập hồng cầu
nhồi máu trắng thường gặp ở những tạng nào
thận, lách, não, cơ tim ( những tạng đặc có hệ thống mạch tận)
dòng tuần hoàn TM ở dưới ổ nhồi máu vẫn lưu thông Đ/S
Đ
ổ nhồi máu trắng ở giai đoạn điển hình bao gồm những gì
- vùng trung tâm hoại tử đông màu trắng vàng, hơi lồi lên mặt cơ quan ( tương ứng với vùng bị lấp tắc)
- một diềm mỏng màu xám nhạt ở ngoại vi ứng với phần mô bị xâm lấn kèm theo sung và phù
- vành đai ngoài cùng nơi tiếp giáp voiws mô lành có màu đỏ tim do giãn mạch và sung huyết
tại sao ở những BN tử vong đột ngột do nhồi máu cơ tim có thể không phát hiện được tổn thương đặc thù
vì khi bắt đầu thiếu máu trong vài giờ sẽ không thấy được các biến đổi hình thái khi quan sát bằng mắt và các kĩ thuật mô học thông thường
tiến triển của ổ nhồi máu giống như
ổ viêm
một ổ nhồi máu cũ thường có đặc điểm gì
thường là một sẹo xơ cứng, nhăn nhúm, co kéo, màu trắng nhạt
nhồi máu do thiếu máu cục bộ ở não thường nhanh chóng dẫn đến
hoại tử lỏng
nhồi máu đỏ hay gặp ở các cơ quan nào
ở tạng rỗng, mô mềm
tại sao nhồi máu ở phổi lại là nhồi máu đỏ
do phổi có hệ thống ĐM kép
nhồi máu TM thường gặp ở cơ quan nào
phổi, thận, lách ( nhất là ở những BN có bệnh tim)
đặc điểm vì thể của nhồi máu TM giống như
nhồi máu đỏ
đa số các ổ nhồi máu gây ra triệu chứng lâm sàng toàn thân là
đau đột ngột
sốc là gì
là trạng thái suy tuần hoàn cấp tính gây thiếu máu ở mô dẫn đến vô oxy