thuốc huyết khối Flashcards
THUỐC KHÁNG VITAMIN K
gồm
Bao gồm
Acenocoumarol (Sintrom)
Warfarin (Coumadine)
VAI TRÒ CỦA VITAMIN K
Tại gan, vitamin K tham gia vào quá trình tổng hợp
- 4 yếu tố đông máu: II, VII, IX, X
- 2 yếu tố kháng đông: protein C và protein S
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
THUỐC KHÁNG VITAMIN K
- yếu tố đông máu, protein C và protein S sau khi được gan tổng hợp vẫn ở dưới dạng không hoạt tính. Dưới sự xúc tác của vitamin K có hoạt tính, những protein này có được hoạt tính sau khi trải qua phản ứng carboxyl hóa acid glutamic có bên trong cấu trúc. Sau khi có hoạt tính, các yếu tố đông máu có thể gắn kết với Ca2+, và tiếp tục biến đổi cấu trúc, để sau đó có thể gắn với lớp phospholipid có trên màng tế bào, đồng thời gia tăng hoạt tính lên 1000 lần.
- Sau khi xúc tác phản ứng này, vitamin K ở dạng có hoạt tính sẽ trở nên bất hoạt. Một enzyme, tên là vitamin K epoxide reductase, sẽ chuyển vitamin K ở dạng bất hoạt trở lại dạng có hoạt tính để xúc tác cho phản ứng carboxyl hóa tiếp theo.
- Warfarin tác động một cách gián tiếp lên con đường carboxyl hóa các yếu tố đông máu bằng cách ức chế enzyme vitamin K epoxide reductase, từ đó giảm sự tạo thành vitamin K có hoạt tính. Do thiếu hụt vitamin K có hoạt tính, nên phản ứng carboxyl hóa tạo hoạt tính cho các yếu tố đông máu, protein C và protein S giảm, từ đó ảnh hưởng đến quá trình đông máu trong cơ thể.
HIỆU ỨNG ĐẠT ĐƯỢC THUỐC KHÁNG VITAMIN K
- Kháng đông: do giảm tổng hợp các yếu tố đông máu
- Tạo phản ứng “tăng đông” thoáng qua do sự sụt giảm protein C và protein S.
- Khởi phát tác dụng của thuốc kháng vitamin K phụ thuộc vào thời gian bán thải của các yếu tố đông máu.
- thuốc kháng vitamin K không thể cho hiệu ứng tối đa trong vòng 3-5 ngày sau dùng thuốc.
- > Vì vậy, bệnh nhân bị bệnh lý cấp liên quan đến huyết khối, có thể phối hợp heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) kết hợp với thuốc kháng vitamin K trong vài ngày đầu, sau đó ngưng LMWH khi thuốc kháng vitamin K có tác dụng để tránh phản ứng tăng đông do thiếu hụt protein C lúc đầu khi sử dụng thuốc kháng vitamin K. - Khi ngưng warfarin, cần phải mất vài ngày thì quá trình đông máu mới diễn ra bình thường. Sự phục hồi các yếu tố đông máu này có thể gia tăng nếu tiêm vitamin K1.
so sánh wafarin và acenocoumarol
Warfarin có sinh khả dụng cao hơn acenocoumarol, đồng thời thời gian bán thải, thời gian tác dụng cũng dài hơn rất nhiều so với acenocoumarol
🡪 Warfarin cho ta khả năng kiểm soát tình trạng chống đông máu ổn định hơn, chỉ số INR của BN dùng warfarin ít dao động hơn và sự dao động cũng ở phạm vi hẹp hơn và tần suất thấp hơn. Kết quả là ít xảy ra biến chứng và ít phải điều chỉnh liều lượng thuốc hơn so với acenocoumarol
chỉ định wafarin
Phòng ngừa và điều trị huyết khối trên bệnh nhân Rung nhĩ Huyết khối tĩnh mạch sâu Thuyên tắc phổi Van tim cơ học
chống chỉ định wafarin
- PN có thai
- Nguy cơ chảy máu cao hơn lợi ích lâm sàng mang lại
- Tình trạng xuất huyết đang tiến triển (VD: xuất huyết tiêu hoá,…)
- Nghiện rượu, ma tuý không kiểm soát được
- Rối loạn tâm thần không kiểm soát được - BN suy gan hoặc suy thận nặng
- BN không có khả năng theo dõi được xét nghiệm đông máu (PT, INR)
CÁCH SỬ DỤNG THUỐC wafarin
Uống thuốc đúng giờ (buổi tối)
Tránh ăn quá nhiều thực phẩm chứa vitamin K (các loại rau xanh đậm)
TRƯỜNG HỢP QUÊN 1 CỮ THUỐC wafarin
- Có thể uống cữ thuốc đó trong vòng 8 giờ sau thời điểm uống thuốc hằng ngày
- Quá thời gian 8 giờ, BN không nên uống cữ thuốc đó cũng như không tự ý uống bù với liều gấp 2 vào ngày hôm sau
- BN cần ghi nhận lại việc quên thuốc và báo với BS vào lần khám tiếp theo
THEO DÕI THUỐC wafarin
- PT Prothrombin kéo dài có thể do thiêu hụt yếu tố đông máu hoạt động theo con đường ngoại sinh.
- Trong 4 yếu tố đó thì 3 yếu tố II, VII, X được sản xuất tại gan và phụ thuộc vitamin K, vì vậy khi gan bị suy hay dùng thuốc kháng vitamin K thì PT héo dài.
- Chỉ số điều trị có hiệu quả là PT đạt 25-30%.
Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo chỉ số bình thường hóa quốc tế INR (PT bệnh/PT chứng)^ISI.
ISI là một chỉ số liên quan đến hóa chất sử dụng do đó khách quan hơn.
- Khi điều trị thuốc kháng vitamin K thì để có hiệu quả mà vẫn an toàn người ta khuyên dùng liều để xét nghiệm PT có INR đạt 2,5-3.
THEO DÕI THUỐC wafarin
- INR
Giá trị bình thường: 0.8 – 1.2 - Khi sử dụng thuốc kháng vitamin K
a. Van 2 lá cơ học: 2.5 – 3.5
b. Các trường hợp còn lại: 2 – 3
biện luận INR
cao: xuất huyết
thấp: tạo huyết khối
BAO L U NÊN ĐO INR
- BN mới nên đo INR mỗi 1 – 2 ngày trong 2 tuần đầu
- Khi ổn định nên đo 4 tuần/lần, lý tưởng mỗi 2 tuần.
- Khi đổi chế độ ăn, đổi thuốc, hay có bệnh đi kèm.
HƯỚNG DẪN CHỈNH LIỀU THUỐC wafa
- Tính tổng liều thuốc uống trong tuần
- Tăng hoặc giảm 5-15% theo tổng liều trong tuần khi INR= 1.0 – 5.0
- Nếu INR > 5.0: báo BS hoặc đến BV
- Thử lại INR 1-2 tuần sau chỉnh liều
HEPARIN
gồm
Bao gồm
- Heparin không phân đoạn
- Heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin)
- Fondaparinux