Quarantine - ''Sự cô lập'' Flashcards
Two obscure clashes took place between Japanese and Chinese troops
Hai cuộc xung đột diễn ra giữa binh lính Nhật Bản và Trung Quốc
As hostilities escalated over the next several weeks
Sự thù địch leo thang trong vài tuần tiếp theo
The Chinese Nationalists, neutrality legislation, the prevailing isolationist
Chủ nghĩa dân tộc Trung quốc, đạo luật trung lập, và chủ nghĩa biệt lập
The Chinese needed to be chastised, dealt a ‘thoroughgoing blow’
Người Trung Quốc cần được trừng phạt, giáng một đòn chí mạng
Immediately accelerated efforts to put its economy on a full war footing – patch up relations with foreign oil companies
Ngay lập tức Nhật Bản đặt nền kinh tế vào tìn trạng chiến tranh toàn diện – dàn xếp các mối quan hệ với các công ty dầu mỏ nước ngoài
Did not want to risk any disruption of oil supplies
Không muốn làm gián đoạn bất cứ nguồn cung dầu mỏ nào
It provided for a seven-year plan aimed at producing – in volumes equivalent to half of Japan’s entire 1937 consumption level
Đưa ra một kế hoạch 7 năm mục đích là việc sản xuất – đạt khối lượng tương đương với nửa tổng mức tiêu thụ của Nhật Bản năm 1937
The goal was not only ambitious, it was also extremely unrealistic
Mục đích này không những quá tham vọng mà còn thiếu thực tế
Official American policy and public opinion supported China as the victim of aggression in the Sino-Japanese War
Chính sách và công luận Mỹ ủng hộ Trung Quốc vì họ là nạn nhân trong cuộc chiến tranh Trung-Nhật
U.S remained very much in the grip of isolationism
Mỹ vẫn chịu sự chi phối của chủ nghĩa biệt lập
Roosevelt felt frustrated, both by the political constraints at home and by the ominous developments abroad
Roosevelt cảm thất thất vọng, ở những ràng buộc chính trị trong nước và bởi những nguy cơ đáng lo ngại trên thế giới
Obliquely broached the idea of establishing a ‘quarantine’ to check the spreading “epidemic of world lawlessness”
Đề xuất một ý tưởng ‘cô lập’ để kiểm soát sự lan rộng của ‘tình trạng hỗn loạn trên thế giới’
Using economic sanctions without declaring war
Sử dụng các hình phạt kinh tế mà không tuyên bố chiến tranh
Putting the idea into practice
Thực thi
Japanese attacks on Chinese civilians began to mount
Nhật Bản tấn công vào dân thường Trung Quốc bắt đầu gia tăng
Newspaper and newsreel pictures of the Japanese bombing of Canton
Báo chí và truyền hình đưa hình Nhật bản ném bom ỏ Trùng Khánh
Was opposed to the continued export of military materiel to Japan
Phản đối việc tiếp tục xuất khẩu vũ khí chiến tranh đến Nhật bản
Went no further than to adopt a ‘moral embargo’ on the export of airplanes and aircraft engines to Japan
Không đi xa hơn là chấp nhận việc ‘cấm vận có đạo đức’ trong việc xuất khâu máy bay và động cơ máy bay đến Nhật Bản
Was also alarmed by the implications of the growing ties between Japan and Germany
Cũng được cảnh báo mối quan hệ ngày càng phát triển giữa Nhật Bản và Đức
Japan was resisting German pressure to move closer-chiefly, because Japan’s dependence to the U.S and the U.K empire for indispensable raw materials – “was not yet in a position to come forward as an opposer of the Democracies”
Nhật bản đang chống lại áp lực của Đức kéo Nhật bản lại gần hơn
Bởi vì Nhật bản phụ thuộc những nguyên liệu thô không thể thiếu vào Mỹ và Đế quốc Anh
Chưa ở vị thế để tiến đến chống đối các nền dân chủ
The deadly paradox for – wanted to reduce its reliance on – much of which went to fuel its fleet and air force
Nghịch lý chết người cho – muốn giảm sự phụ thuộc vào – hầu hết là để cung cấp cho hạm đội và lực lượng trên không
To complicate things further – forced strict restrictions on supplies for the domestic economy, the rationing of oil and other fuels.
Càng trờ nên phức tạp – đưa ra nhửng biện pháp hạn chế chặt chẽ nguồn cung trong thị trường nội địa, hạn chế dầu và các nguồn nhiên liệu khác
The fishing fleet, which was one of the main sources of Japan’s food, was ordered to give up oil and instead to depend exclusively upon wind power
Các tàu đánh cá, một trong những các nguồn chủ yếu cung cấp thực phẩm cho Nhật Bản, được lệnh không sử dụng dầu và thay vào đó dựa vào sức gió
Was explicitly opposed to Japanese actions
Công khai chống đối những hành động của Nhật bản
To find a middle ground between overly strong American countermeasures on the one hand, which could provoke a serious crisis in the Pacific, and appeasement on the other, which could only encourage further Japanese aggression
Tìm kiếm một lập trường trung lập giữa một bên là những biện pháp trả đũa quá mạnh mẽ của Mỹ, có thể khơi dậy một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng ở Thái Bình Dương, và bên kia là những chính sách xoa dịu có thể khiến sự hiếu thắng của Nhật bản mạnh mẽ hơn
Milestones in the history of aerial terror
Những dấu mốc quan trọng trong lực sự khủng bố trên không
The public favoured an embargo on the export of war materials to Japan
Công chúng ủng hộ việc cấm vận xuất khẩu nguyên vật liệu cho Nhật bản
There was intense and sharp discussion about how best to respond
Có một cuộc thảo luận căng thẳng về làm thế nào để phản ứng tốt nhất
The ever-present question of direct economic sanctions
Trong đó có vấn đề cấm vận kinh tế một cách trức tiếp
To any deprivation rather than see their nation humbled by Western powers-and lose face
Thà chịu bất cứ sự nghèo khổ hơn là nhìn thấy đất nước của họ bị các cường quốc Phương Tây hạ nhục và bị mất thể diện
I brought out clearly my view that if we once start sanctions against Japan we must see them through to the end, and the end may conceivably be war. And I also said that if we cut off Japanese supplies of oil and if Japan then finds that she cannot obtain sufficient oil from other commercial sources to ensure her nation security, she will in all probability send her fleets down to take the Dutch East Indies.
Tôi đã nêu rõ quan điểm của mình rằng nếu chúng ta một khi đã đưa ra các biện pháp trừng phạt Nhật Bản, chúng ta phải xem xét hậu quả và hậu quả có thể hình dung được là chiến tranh. Và cũng có thể nói rằng nếu chúng ta cắt giảm nguồn dầu đến Nhật Bản và nếu sau đó Nhật Bản cảm thấy rằng không dủ dầu để đảm bảo an ninh quốc gia, rất có thể họ sẽ cử hạm đội đến chiếm Đông Ấn Hà Lan
Was expressing foreboding, not commenting on policies
Dầu mỏ nổi lên nhanh chóng như một vấn đề có tính chất quyết định giữa hai quốc gia
OIL WAS FAST EMERGING AS THE CRITICAL ISSUE BETWEEN THE TWO COUNTRIES.
Dầu mỏ nổi lên nhanh chóng như một vấn đề có tính chất quyết định giữa hai quốc gia
Europe had seemed to be on the verge of war. But Britain and France has just given away to Hitler’s demands on Czechoslovakia in order to
Châu Âu dường như đang tiến gần đến chiến tranh. Nhưng Anh và Pháp đang nhượng bộ trước những yêu cầu của Hitle trong vấn đề Tiệp Khắc để
Began working out what to do when the Japanese invasion came – wasted little time in implementing their new plans
Bắt đầu thảo ra làm điều gì khi Nhật Bản đến xâm chiến – không lãng phí thời gian để thực hiện những kế hoạch mới của mình
All German, Dutch, and Japanese employees in the Indies who were of doubtful loyalty were dismissed
Tất cả nhân viên Mỹ, Hà Lan, và Nhật bản ở Đông Ấn người mà bị nghi nghờ về lòng trung thành bị xa thải
Might not attempt to protect American interests
Có thể không cố gắng bảo vệ những quyền lợi của Mỹ