Tai biến mạch máu não Flashcards
Định nghĩa đột quỵ
là tình trạng bệnh lý biểu hiện bởi:
(1) các triệu chứng thần kinh (thường gặp nhất là liệt nửa người, méo miệng, nói đớ…) xảy ra đột ngột;
(2) tương ứng với tổn thương cục bộ hệ thần kinh trung ương
(3) nguyên nhân: rối loạn tuần hoàn não (tắc/vỡ
mạch máu não)
Các thể bệnh chính của đột quỵ
ĐQ thiếu máu não cấp (nhồi máu não , cơn thoáng thiếu máu não )
ĐQ xuất huyết não
định nghĩa Nhồi máu não
chết một vùng nhu mô não do tắc nghẽn động mạch
đến nuôi vùng não đó. Động mạch bị tắc nghẽn có thể nằm trong não hoặc từ vùng cổ (ĐM cảnh trong đoạn ngoài sọ)
định nghĩa Xuất huyết não
chảy máu vào nhu mô não và/hoặc não thất do vỡ
mạch máu não
định nghĩa Cơn thoáng thiếu máu não
một đợt rối loạn chức năng thần kinh (thường là yếu/liệt nửa người, méo miệng nói đớ lưỡi, hoặc nhìn mờ…) do thiếu máu cục bộ một vùng não kéo dài dưới 24h. Điển hình, các triệu chứng kéo dài dưới 1h
Các nhánh động mạch cấp máu cho hệ tuần hoàn trước
DM Não trước, DM não giữa, DM cảnh trong
Các nhánh động mạch cấp máu cho hệ tuần hoàn sau
DM Não sau, DM đốt sống, DM thân nền
3 ĐM tiểu não
ĐM tiểu não dưới sau
ĐM tiểu não dưới trước
ĐM tiểu não trên
Vùng cấp máu động mạch não trước
cấp máu cho vùng vỏ não cạnh đường giữa, bao gồm các phần vỏ não vận động và cảm giác liên quan đến nửa người đối bên (chủ yếu là chân), và trung tâm kiểm soát tiểu tiện
Lâm sàng của tắc động mạch não trước
Ít gặp hơn tắc ĐM não giữa. Lâm sàng bao gồm yếu nửa người đối bên (ưu thế chân nặng hơn tay), mất cảm giác nửa người đối bên, có thể kèm theo bí tiểu.
Vùng cung cấp máu của động mạch não giữa
(1) phân nhánh trên: cấp máu cho toàn bộ vùng vỏ não
vận động và cảm giác (chi phối chủ yếu cho mặt và tay), vùng ngôn ngữ diễn đạt (vùng Broca) đối với bán cầu ưu thế;
(2): phân nhánh dưới cấp máu cho tia thị, và vùng ngôn ngữ tiếp nhận (vùng Wernicke) đối với bán cầu ưu thế
(3): các nhánh đậu vân (các nhánh xuyên/nhánh sâu) nằm ở đoạn gốc của MCA cấp máu cho hạch nền, cũng như các sợi trục vận động (cho cả chân, tay, và mặt) đi xuống thuộc gối và chi sau bao trong.
Lâm sàng của động mạch não giữa thuộc phân nhánh trên
Nhồi máu não thuộc phân nhánh trên: gây yếu nửa người đối bên (chủ yếu tay và mặt), rối loạn cảm giác nửa người đối bên cũng theo cách phân bố tương tự, mất ngôn ngữ Broca nếu tổn thương thuộc bán cầu ưu thế (suy giảm khả năng diễn đạt ngôn ngữ, khả năng thông hiểu còn bình thường).
Lâm sàng nhồi máu ĐM não giữa thuộc phân nhánh dưới
Nhồi máu não thuộc phân nhánh dưới: (thường ít gặp hơn so với phân nhánh trên) gây ra bán manh đồng danh thị trường đối bên, mất ngôn ngữ kiểu Wernicke nếu tổn thương bán cầu ưu thế, hoặc thờ ơ (neglect) nửa thân đối với tổn thương bán cầu không ưu thế.
Lâm sàng nhồi máu ĐM não giữa thuộc tại chỗ chia đôi
Tắc tại vị trí chia đôi của MCA: gây ra biểu hiện lâm sàng kết hợp các triệu chứng của tắc phân nhánh trên và dưới, yếu nửa người và rối loạn cảm giác nửa người đối bên, bán manhđồng danh đối bên tổn thương, mất ngôn ngữ toàn bộ nếu tổn
thương bán cầu ưu thế.
Lâm sàng nhồi máu ĐM não giữa thuộc tại đoạn gốc
Tắc đoạn gốc của MCA gây ra nhồi máu não nặng nề thuộc toàn bộ vùng chi phối của MCA (bao gồm phân nhánh trên, phân nhánh dưới, và các nhánh xuyên). Triệu chứng lâm sàng giống với tắc tại vị trí chia đôi của MCA nhưng với mức độ nặng hơn, gây ra liệt hoàn toàn nửa người và mất cảm giác toàn bộ nửa người đối bên do nhồi máu cả phần bao trong (bao gồm các bó sợi trục vận động và cảm giác đi xuống và đi lên trong bao trong) vốn được cấp máu bởi các nhánh đậu vân