Khám thần kinh sọ Y5 Flashcards
Trang web hướng dẫn
https://www.youtube.com/watch?v=WnLt5_Dk4Ng
Cách khám dây I
Dùng các lọ nhỏ có chứa các chất quen thuộc (như xà phòng, cà phê, dầu gió, nước hoa…), tránh các chất có tính kích thích (như ammoniac…)
Khi nào nên khám dây I
khám dây khứu giác trong những trường hợp có chấn thương đầu, nghi ngờ bệnh lý tại nền sọ (các u màng não ở mặt dưới của thùy trán, các loại glioma thùy trán có thể chèn ép vào dây thần kinh khứu giác nằm ngay bên dưới)
Giải phẫu dây I
Mỗi bên não có khoảng 9 đến 15 dây thần kinh khứu giác.Hành khứu nằm ngay trên xương sàng và bên dưới thùy trán. Sợi trục của hành khứu tập trung
lại thành cuống khứu giác, tiếp hợp trong nhân khứu giác trước, và tận cùng ở vỏ não khứu giác
nguyên phát.
Tình trạng mất mùi
có ý nghĩa khi BN không có các bệnh lý tại mũi (nghẹt mũi…). Tổn thương dây I có thể do khối u (meningioma, hoặc hiếm hơn là glioma…) chèn ép vào
Chức năng dây II
giác quan (thị giác) và co đồng tử (pupilloconstriction)
Giải phẫu dây II
Dây thần kinh thị giác chứa các sợi trục myelin hóa, xuất phát từ các tế bào hạch tại võng mạc. Sau khi rời khỏi nhãn cầu, nó được bọc trong bao màng não. Sau khi qua khỏi giao thoa thị giác, nó được đổi tên thành dải thị (optic tract). Các sợi trục tiếp tục phóng chiếu đến củ não sinh tư trên, và đến thể gối ngoài thuộc đồi thị. Sau đó sẽ truyền thông tin về vỏ não thị giác thuộc thùy chẩm thông qua tia thị (optic radiation)
Khám dây II
Khám thị lực
Khám thị trường
Khám thị lực
Phần khám thần kinh thường quy không bao gồm khám thị lực bằng bảng chữ Snellen hoặc khám cảm nhận màu sắc. Nếu cần thiết, có thể cho BN khám thêm nhãn khoa
Nhận định kết quả khám thị lực
Giảm thị lực có thể điều chỉnh được bằng mắt kính: tật khúc xạ.
Giảm thị lực không thể điều chỉnh được bằng mắt kính: có thể có các vị trí tổn thương trên đường đi của hệ thống thị giác như sẹo giác mạc, đục thủy tinh thể,
xuất huyết võng mạc, bệnh dây thần kinh thị giác (do viêm, thiếu máu, chèn ép…), hoặc tổn thương vỏ não thùy chẩm hai bên (mù vỏ não)…
Khám thị trường
ngồi đối diện với BN ở khoảng cách khoảng 50 cm
Di chuyển chậm ngón tay của người khám dần dần
về phía trung tâm. Yêu cầu BN nói “thấy” ngay khi thấy được ngón tay người khám, và so sánh với thị trường của người khám. Khám từng một phần tư của mỗi mắt riêng biệt.
Khám vận nhãn
Bắt đầu khám vận nhãn bằng cách đặt nhẹ tay lên đỉnh đầu của BN và yêu cầu BN chỉ di chuyển mắt, không xoay đầu.
Yêu cầu BN nhìn cố định vào một ngón tay của người khám đặt cách BN khoảng 50 cm
Ở mỗi hướng nhìn, hỏi BN xem nhìn thấy một hay hai ngón tay, để khảo sát BN có bị song thị ở hướng nhìn nào hay không