TỨ CHẨN Flashcards
Tứ chẩn gồm những gì
Vọng chẩn - nhìn
Văn chẩn - nghe & ngửi
Vấn chấn - hỏi
Thiết chẩn - xem mạch, sờ nắn thăm khám
Khâu nào là quan trọng nhất trong tứ chẩn
Vấn chẩn
nội dung nào của vấn chẩn trong y học cổ truyền tương đối giống với y học hiện đại
thời gian phát bệnh, nguyên nhân, quá trình diễn biến của bệnh tật, tình hình chẩn đoán và điều trị trước đó, bệnh sử gia đình và bản thân
riêng về y học cổ truyền, cần hỏi thêm về mấy vấn đề? đó là
7 vấn đề:
- hàn nhiệt và mồ hôi
- hỏi về đầu, thân, ngực và bụng
- ăn uống
- đại tiểu tiện
- giấc ngủ
- tai
- hỏi bệnh phụ nữ, trẻ em
bệnh mới bắt đầu có phát sốt, sợ lạnh là gì
ngoại cảm biểu chứng
hỏi về hàn nhiệt chủ yếu hỏi về cái gì
hỏi xem có phát sốt hay sợ lạnh không?
thời gian ngắn hay dài?
mức độ nặng nhẹ?
nếu có mồ hôi thì liều lượng như thế nào? tính chất?
phát sốt nhẹ, không có mồ hôi, sợ lạnh nhiều là triệu chứng của
cảm hàn
cảm hàn theo bát cương thì được xếp vào loại nào
biểu thực chứng
hàn nhiệt vãng lai nghĩa là gì
lúc nóng lúc lạnh
lúc nóng lúc lạnh được gọi là gì
hàn nhiệt vãng lai
phát sốt, không sợ lạnh, có ra mồ hôi, đại tiện táo, miệng khát theo bát cương sẽ là
lý thực nhiệt
hiện tượng ngũ tâm phiền nhiệt là gì
ngực, lòng bàn tay, lòng bàn chân có cảm giác nóng
các biểu hiện của âm hư sinh nội nhiệt khi đã kéo dài
thường hay sốt âm ỉ về buổi chiều
ngũ tâm phiền nhiệt
gò má đỏ, môi khô, đạo hãn
sốt âm ỉ về buổi chiều, ngũ tâm phiền nhiệt, gò má đỏ, môi khô, đạo hãn là triệu chứng của
âm hư sinh nội nhiệt
các triệu chứng của dương hư
bình thường vẫn sợ lạnh, khí đoản, vô lực, tự ra mồ hôi
bình thường vẫn sợ lạnh, khí đoản, vô lực, tự hãn là triệu chứng của
dương hư
đau đầu liên tục, chủ yếu ở hai bên thái dương kèm theo phát sốt, sợ lạnh đa số là do
ngoại cảm
ngoại cảm thường gây đau đầu như thế nào
đau đầu liên tục, chủ yếu ở hai bên thái dương kèm theo phát sốt, sợ lạnh
đau đầu mà khi đau, khi ngừng, thường kèm theo hoa mắt chóng mặt, không nóng không lạnh đa số là do
nội thương - lý chứng
đau đầu do nội thương - lý chứng có đặc điểm như thế nào
đau khi đau khi ngừng, thường kèm theo hoa mắt chóng mặt, không nóng không lạnh
đau đầu chỉ ở mỗi bên đầu hay đau nhiều về một bên đầu đa số là thuộc về
nội phong
đau đầu do nội phong có đặc điểm gì
chỉ đau ở mỗi bên đầu, hay đau nhiều về một bên đầu
chứng thiên đầu thống là gì
đau đầu do can đởm phong hỏa ( nội phong)
ban ngày đau đầu, khi lao động mệt mỏi thì đầu đau tăng lên đa số là do
khí hư
đau đầu buổi chiều đa số là thuộc
huyết hư
đau đầu do khí hư có đặc điểm như thế nào
ban ngày đau đầu, khi lao động mệt mỏi thì đau tăng lên
đau đầu do huyết hư có đặc điểm gì
thường đau về chiều
đau đầu vào nửa đêm đa số là do
âm hư
đau đầu có kèm theo hoa mắt chóng mặt, hay hồi hộp đánh trống ngực, thở ngắn không có lực đa số là do
khí huyết hư nhược
đau đầu do âm hư có đặc điểm gì
đau đầu về đêm
đau đầu do khí huyết hư nhược có đặc điểm nào
đau đầu kèm hoa mắt chóng mặt, hay hồi hộp, đánh trống ngực, thở ngắn không có lực
đầu có cảm giác đau, tức nặng, căng chướng… như bị bọc đa số thuộc
thấp nặng
đau đầu do thấp nặng có đặc điểm gì
đau tức nặng, căng chướng… như bị bọc
toàn thân đau mỏi, phát sốt, sợ lạnh đa số là do
ngoại cảm
nếu mắc chứng ngoại cảm thì thường thân mình có các triệu chứng như thế nào
phát sốt, sợ lạnh, thân mình đau mỏi
đau mỏi người lâu ngày đa số là do
khí huyết bất túc
đau mỏi vùng thắt lưng đa số là do
thận hư
thận hư thì thường đau mỏi người ở vùng nào
vùng thắt lưng
các khớp ở tứ chi, trong cân cốt, cơ bắp có cảm giác đau tê hay các khớp sưng đau đa số là do
phong hàn thấp tý
ngực đau, sốt cao, khạc ộc ra máu mủ đa số là do
phế ung ( áp xe phổi)
phế ung ( áp xe phổi) thì có biểu hiện gì
ngực đau, sốt cao, khạc ộc ra máu mủ
ngực đau, hay sốt về chiều, ho khan, ít đờm, trong đờm có dính máu đa số là do
phế lao ( lao phổi)
phế lao ( lao phổi) có các đặc điểm gì
ngực đau, hay sốt về chiều, ho khan, ít đờm, trong đờm có dính máu
đau ngực lan lên bả vai hay đau vùng sau xương ức, tự cảm thấy lồng ngực có một áp lực đè nặng đó là chứng
hung tý ( thiểu năng vành)
chứng thiểu năng vành còn có tên là gì
hung tý
thiểu năng vành ( hung tý) có triệu chứng gì
đau ngực lan lên bả vai, đau đằng sau xương ức, cảm thấy trong ngực như có một áp lực đè nặng
đau vùng bụng trên, nôn khan, hay nôn ra nước bọt trong gặp lạnh thì đau tăng lên đa số là thuộc chứng
vị hàn
đau bụng do vị hàn có triệu chứng gì
đau vùng bụng trên, nôn khan hoặc nôn ra nước bọt trong, gặp lạnh thì đau tăng lên
bụng trên chướng đau, ợ hơi, nuốt chua đa số là do
thực ngưng
đau bụng ở vùng quanh rốn, khi đau, khi ngừng có thể kèm theo lợm giọng, buồn nôn đa số là do
đau bụng giun
đau bụng do thực ngưng có đặc điểm gì
bụng trên chướng đau, ợ hơi, nuốt chua
đau bụng âm ỉ, đại tiện phân nhão nát, sợ lạnh, chân tay lạnh đa số là
hàn thấp
đau bụng giun có đặc điểm gì
đau ở quanh rốn, khi đau, khi ngừng, có thể kèm theo lợm giọng, buồn nôn
đau bụng kèm theo phát sốt, đại tiện phân nhão nát có kèm máu mũi đa số là do
thấp nhiệt
đau bụng do thấp nhiệt có đặc điểm gì
đau bụng kèm theo phát sốt, đại tiện phân nhão nát có kèm theo máu mũi - thực chứng
thường trên lâm sàng, thế nào là đau bụng thực chứng, thế nào là đau bụng hư chứng
đau bụng xuất hiện đột ngột là thực chứng
đau bụng kéo dài là hư chứng
đau bụng do hàn thấp có đặc điểm gì
đau âm ỉ, đại tiện phân nhão nát, sợ lạnh, chân tay lạnh
cách phân biệt đau bụng thực chứng hay hư chứng qua việc ăn uống là
sau khi ăn mà bụng căng tức chướng đau là thực chứng
sau khi ăn mà giảm đau bụng là hư chứng
tính chất đau như thế nào thì là thực chứng? tính chất đau như thế nào thì là hư chứng
đau cự án là thực chứng
đau thiện án là hư chứng
đau cự án là gì
đau dữ dội, chỗ đau cố định, khi khám sờ nắn thì đau tăng lên
đau thiện án là gì
đau âm ỉ, vị trí đau không cố định, khi thăm khám, xoa nắn thì có cảm giác dễ chịu
khi hỏi về ăn uống thì cần phải hỏi những gì
hỏi đã ăn những gì? lượng ăn? khẩu vị? phản ứng sau khi ăn? cảm giác khát? uống nước?
không thích ăn uống mà thường hay ợ hơi là biểu hiện của
vị có tích ngưng
vị có tích ngưng có triệu chứng như thế nào
không thích ăn uống mà thường hay ợ hơi
biểu hiện của vị thực thiên nhiệt
ăn nhiều mà mau đói
ăn nhiều mà mau đói là biểu hiện của
vị thực thiên nhiệt
miệng khát, thích uống nước mát đa số là do
vị nhiệt đã làm tổn thương âm dịch
vị nhiệt làm tổn thương đến âm dịch sẽ có triệu chứng
miệng khát, thích uống nước
miệng khát mà thích uống nước ấm đa số là do
vị dương bất túc
vị dương bất túc sẽ có triệu chứng gì
miệng khát mà thích uống nước ấm
miệng khô mà không thích uống nước thường là
âm hư
trong miệng có vị ngọt là do đâu
tỳ hư thấp nhiệt
khi hỏi về đại tiểu tiện cần phải hỏi về vấn đề gì
hỏi rõ số lần & tình trạng đại tiểu tiện
chú ý có máu không
đại tiện phân nhão nát nhưng trước khi đại tiện không đau bụng đa số là do
tỳ vị hư hàn
sáng sớm đã đi ngoài phân lỏng đa số là do
thận dương hư
đại tiện phân có dính mũi nhầy lẫn máu, khi đại tiện hậu môn luôn có cảm giác nóng rát là do
vị trường có nhiệt
vị trường có nhiệt thì khi đại tiện có triệu chứng như thế nào
phân có dính mũi nhầy lẫn máu, khi đại tiện hậu môn luôn có cảm giác nóng rát
đại tiện phân nhão nát, có mùi chua hôi, phân lổn nhổn, phân sống có bọt, trước khi đại tiện thì đau bụng, sau khi đại tiện thì giảm đau đó là hiện tượng gì
thực ngưng
đại tiện phân có máu mũi kèm theo đau bụng với tính chất đau quặn, mót rặn, toàn thân sốt là chứng gì
chứng lỵ ( thấp nhiệt)
chứng lỵ ( thấp nhiệt) có triệu chứng như thế nào
đại tiện phân có máu mũi kèm theo đau bụng với tính chất đau quặn, mót rặn, toàn thân sốt
đại tiện mà phân đen như bã cà phê được gọi là gì
viễn huyết ( xuất huyết)
viễn huyết nghĩa là gì
xuất huyết
viễn huyết có triệu chứng gì
đại tiện phân đen như bã cà phê
đại tiện phân có máu, sắc đỏ tươi đa số là
cận huyết ( trĩ)
cận huyết ( trĩ) thì việc đại tiện có triệu chứng gì
đại tiện phân có lẫn máu sắc đỏ tươi
tiểu tiện mà nước tiểu nhiều và trong đa số là
hư hàn
hư hàn thì tiểu tiện có triệu chứng như thế nào
tiểu tiện số lượng nhiều, nước tiểu trong
nước tiểu trong nhưng khó đi tiểu hay tiểu mất chủ động đa số là do
khí hư
khí hư thì tiểu tiện có triệu chứng như thế nào
nước tiểu trong nhưng khó đi tiểu hay tiểu mất chủ động
đi tiểu nước tiểu đục, đái dắt, đái buốt là do
thấp nhiệt
thấp nhiệt thì đi tiểu có triệu chứng gì
đi tiểu nước tiểu đục, đái dắt, đái ít
đi tiểu nhiều về đêm, hay đái dầm đa số là do
thận hư
thận hư thì tiểu tiện có triệu chứng gì
đi tiểu nhiều về đêm, hay đái dầm
đái buốt, đái dắt, đái đau, đái khó, đái ra máu hoặc lẫn sạn sỏi được gọi là gì
lâm chứng
lâm chứng là gì
thứ bệnh đái không thông, đái phải rặn nhiều và đau buốt
miệng khát, uống nhiều, đái nhiều, người gầy nhanh được gọi là chứng
tiêu khát
chứng tiêu khát gồm những triệu chứng nào
ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, người gầy nhanh
khi mê ( ngủ) hay la hét đa số là do
đởm khí hư hay vị nhiệt
hỏi về giấc ngủ chủ yếu hỏi cái gì
tìm hiểu về mất ngủ, ngủ dễ tỉnh, ngủ mê
mất ngủ, khi ngủ hay mê, thường đau đầu, miệng đắng, tính tình nóng nảy, dễ cáu giận là chứng
can hỏa vượng
tâm tỳ lưỡng hư có những triệu chứng nào
đêm mất ngủ, ăn uống giảm sút, hay hồi hộp, mệt mỏi hay quên, tinh thần dễ hoảng hốt
người cảm thấy bứt rứt, khó chịu không ngủ được, hay sốt âm ỉ, đạo hãn, chất lưỡi đỏ, khô, mạch tế sác là chứng gì
âm hư
ở những người sau khi mắc bệnh nặng hay ở người cao tuổi phần khí huyết đã bị suy giảm thường dẫn đến đêm ngủ không yên, ngủ ít, dễ tỉnh, miệng lưỡi dễ bị viêm nhiễm, đầu lưỡi đỏ là tình trạng
tâm huyết hư, tâm hỏa vượng
đêm khó ngủ, ăn uống giảm sút, mệt mỏi, hay quên, thường hồi hộp, tinh thần dễ hoảng hốt là chứng
tâm tỳ lưỡng hư
người khí hư thì giấc ngủ như thế nào
người luôn có cảm giác mệt mỏi, ngủ nhiều
chứng âm hư có những triệu chứng nào
người cảm thấy bứt rứt khó chịu không ngủ được, hay sốt âm ỉ, đạo hãn, chất lưỡi đỏ, khô, mạch tế sác
kinh nguyệt trước kỳ với lượng nhiều, đỏ sẫm mà đặc, miệng khô, môi đỏ là
huyết nhiệt
tai ù mà kèm theo tức ngực, đau vùng mạn sườn, miệng đắng, đại tiện khô táo, nôn mửa đa số là thuộc thực chứng hay hư chứng
thực chứng
can hỏa vượng có những triệu chứng gì
mất ngủ, khi ngủ hay mê, thường đau đầu, miệng đắng, tính tình nóng nảy dễ cáu giận
người luôn có cảm giác mệt mỏi, ngủ nhiều là
khí hư
sau khi ăn mà mỏi mệt, muốn ngủ là
tỳ dương bất túc
tỳ dương bất túc có triệu chứng gì
sau khi ăn mà mỏi mệt muốn ngủ
sau khi bị bệnh kéo dài mà ngủ nhiều là do
chính khí chưa hồi phục
trong bệnh ôn nhiệt mà xuất hiện tai nghe kém hẳn là biểu hiện của
nhiệt tà đã gây tổn thương phần âm dịch
kinh mà có màu sắc tím đen, có cục đa số là
thực nhiệt, huyết ứ
khí hư trong và loãng, tanh là gì theo bát cương
hư hàn
người có cảm giác nặng nề, ngủ nhiều, mạch hoãn là
tình trạng thấp trệ bên trong
người bị điếc tai cơ năng lâu ngày đa số là do
thận hư, khí hư
tai ù mà kèm thêm tâm phiền, đầu váng đa số là thực chứng hay hư chứng
hư chứng
khí ngưng huyết ứ thì kinh nguyệt và cơ thể có triệu chứng gì
máu kinh có màu tím sẫm, thành cục, bụng dưới đau, cự án
nếu máu kinh có màu tím sẫm, thành cục, bụng dưới đau, cự án là tình trạng
khí ngưng huyết ứ
đối với trẻ em khi mắc bệnh, cần phải hỏi rõ vấn đề gì
vấn đề sinh trưởng phát dục & bệnh sử:
- thóp kín chưa
- biết đi & biết nói sớm hay muộn
- đã tiêm các loại thuốc dự phòng nào?
- chế độ nuôi dưỡng như thế nào
huyết nhiệt thì kinh nguyệt và cơ thể có triệu chứng gì
kinh nguyệt trước kỳ nhiều, đỏ sẫm mà đặc, miệng khô, môi đỏ
huyết hư thì kinh nguyệt và cơ thể sẽ có triệu chứng gì
kinh nguyệt sau kỳ ít, đỏ nhạt mà loãng, sắc mặt nhợt
kinh nguyệt sau kỳ với lượng kinh ít, màu đỏ nhạt mà loãng, sắc mặt nhợt là
huyết hư
máu kinh có mùi tanh là
hàn chứng
bệnh lâu ngày sắc mặt xạm đen đa số là do
thận hư
máu kinh có mùi hôi là
nhiệt chứng
đối với trẻ bao nhiêu tuổi cần phải quan sát thêm chỉ tay để hỗ trợ cho chẩn đoán
dưới 3 tuổi
trẻ em sắc mặt xanh, xung quanh môi cũng xanh đa số là do
can phong
tinh thần ủ rũ, mắt không có quang - vô thần, nét mặt lờ đờ, chậm chạp hay sắc mặt tối tăm, ủ rũ là biểu hiện của
chính khí đã bị tổn thương
khí hư vàng đặc hôi là triệu chứng của
thấp nhiệt
khi khám cho trẻ em thấy sắc mũi trắng nhợt là do
khí huyết hư nhược
quan sát thần sắc là quan sát cái gì
tinh thần & sắc thái
vọng chẩn là gì
( nhìn) thông qua sắc mặt, tinh thần, sắc thái của NB để tìm hiểu về tình trạng chung của cơ thể
đối với trẻ dưới 3 tuổi cần phải làm thêm cái gì để hỗ trợ cho chẩn đoán
quan sát chỉ tay
chính khí bị tổn thương thì biểu hiện ra thần sắc như thế nào
tinh thần ủ rũ, mắt không có quang - vô thần, nét mặt lờ đờ, chậm chạp hay sắc mặt tối sầm, ủ rũ
sắc mặt trắng khô, môi nhợt đa số là do
huyết hư
nhìn chung quan sát sắc thái trên mặt, khi nào là bệnh tương đối nặng và khi nào là bệnh tương đối nhẹ
nếu sắc mặt tối xạm là bệnh tương đối nặng
nếu sắc mặt sáng nhuận là bệnh tương đối nhẹ
sắc mặt úa vàng đa số là do
tỳ hư
hai gò má đỏ, sốt về chiều là dấu hiệu của
âm hư sinh nội nhiệt
khám cho trẻ em, khi nào có thể nhận định được là chứng nặng
khóc không có nước mắt, mũi khô
hình thể gầy mòn, tay chân mỏi mệt, da khô là triệu chứng của
khí huyết đều hư
ở những bệnh ôn nhiệt hay những bệnh ở trẻ cấp tính khi co giật thì vận động của nhãn cầu có đặc điểm gì
không linh hoạt, có lúc trợn ngược, không động đậy ( trực thị)
vận động của nhãn cầu không linh hoạt, có lúc trợn ngược, không động đậy là biểu hiện của
can phong nội động ở những bệnh ôn nhiệt hay những bệnh ở trẻ cấp tính co giật
khí huyết đều hư thì cơ thể có biểu hiện gì
hình thể gầy mòn, tay chân mỏi mệt, da khô
trẻ em khí huyết hư nhược có đặc điểm gì
sắc mũi trắng nhợt
trung tiêu có hỏa ( vị hỏa ) thì NB có triệu chứng gì
người gầy ăn nhiều
người gầy ăn nhiều là do
trung tiêu có hỏa ( vị hỏa)
người béo bệu, ăn kém là do đâu
tỳ hư có đàm
tỳ hư có đàm thì NB có triệu chứng gì
người béo bệu, ăn kém
trung khí hư nhược thì NB có triệu chứng gì
người gầy ăn kém
người gầy ăn kém là do
trung khí hư nhược
phần bì phu toàn thân & củng mạc mắt có phát vàng được gọi là gì
hoàng đản
hoàng đản là gì
phần bì phu toàn thân và củng mạc mắt có phát vàng
khi nào hoàng đản được gọi là dương hoàng
khi sắc vàng sẫm mà tươi như vỏ quýt, phát sốt ( cấp tính)
chứng thủy thũng có triệu chứng gì
toàn thân phù, phù từ mặt xuống, phát bệnh nhanh có kèm theo sợ lạnh, sợ gió
khi nào hoàng đản được gọi là âm hoàng
khi sắc vàng nhợt, tối xạm, không sốt hoặc sốt âm ỉ ( mạn tính)
toàn thân phù, phù từ mặt xuống, phát bệnh nhanh, có kèm theo sợ lạnh, sợ gió là triệu chứng của
chứng thủy thũng
người có cảm giác chậm chạp, nặng nề, tinh thần mỏi mệt là do
thấp nặng
nếu chi dưới phù nhẹ, sắc mặt tía vàng, ăn kém, bụng chướng, đại tiện phân nhão nát là triệu chứng của
tỳ dương hư
BN thấp nặng có triệu chứng gì
người chậm chạp, nặng nề, tinh thần mỏi mệt
NB bị tỳ dương hư sẽ có các triệu chứng nào
chi dưới phù nhẹ, sắc mặt tía vàng, ăn kém, bụng chướng, đại tiện phân nhão nát
nếu thấp nặng mà kèm theo sắc mặt xạm tối, lưng gối đau lạnh là do
thận dương hư
phân biệt ban và chẩn như thế nào
hình chấm là chẩn, hình dẹt là ban
ban chìm chẩn nổi
nếu trên bề mặt da xuất hiện các nốt ban chẩn đa số là do
nội nhiệt
trong các bệnh ôn nhiệt, khi xuất hiện ban chẩn thì có nghĩa là gì
là biểu hiện tình trạng nặng, nhiệt nhập vào huyết phận
trong các bệnh ôn nhiệt khi tình trạng nặng, nhiệt nhập vào huyết phận thì xuất hiện tình trạng gì
ban chẩn
đánh giá ban chẩn như thế nào để nhận định được bệnh mới có hay bệnh đã rất nặng
nếu ban chẩn tươi sáng, sắc hồng nhuận là bệnh mới bắt đầu
nếu ban thâm, tím, xạm là bệnh đã rất nặng
chất lưỡi là gì
chất lưỡi chỉ phần cơ của lưỡi
vị trí của các tạng trên lưỡi
đầu lưỡi: tâm phế
giữa lưỡi: tỳ vị
cuống lưỡi: thận
hai bên: can đởm
lưỡi như thế nào là biểu hiện của can đởm uất nhiệt huyết ứ
lưỡi có tử ban ở cạnh lưỡi
quan sát chất lưỡi trên lâm sàng là quan sát những gì
màu sắc, độ nhuận ẩm, hình thái, động thái
chất lưỡi bình thường thì màu sắc và độ trơn nhuận như thế nào
màu hồng nhạt và tươi nhuận
sắc lưỡi nhợt là biểu hiện của
huyết hư, dương hư hay hàn chứng
sắc lưỡi nhợt nhạt mà không rêu là biểu hiện của
khí huyết lưỡng hư
sắc lưỡi nhợt nhạt mà nhuận là
hàn, đa phần là do dinh dưỡng kém hay thiếu máu
khí huyết lưỡng hư thì lưỡi có biểu hiện như thế nào
lưỡi nhợt nhạt không rêu
NB hàn, dinh dưỡng kém hay thiếu máu thì lưỡi có đặc điểm gì
lưỡi nhợt nhạt mà trơn nhuận
sắc lưỡi tươi đỏ, khô là biểu hiện của
âm hư
âm hư thì lưỡi có đặc điểm gì
đỏ tươi, khô
âm hư hỏa vượng thì lưỡi có đặc điểm gì
tươi đỏ, không rêu
lưỡi tươi đỏ mà không rêu là biểu hiện của
âm hư hỏa vượng
bệnh ôn nhiệt khi nhiệt tà từ khí phận đã vào dinh phận thì lưỡi có biểu hiện gì
đỏ sẫm
sắc lưỡi như thế nào thì thuộc về thực nhiệt
sắc lưỡi đỏ hay sẫm đỏ
đỏ càng sẫm, nhiệt càng sâu
thường gặp sắc lưỡi tươi đỏ khi nào
sau thời kỳ mắc bệnh truyền nhiễm, lao phổi, cường tuyến giáp trạng, đái tháo đường dẫn tới âm dịch bị tổn thương
lưỡi đỏ sẫm là biểu hiện chủ yếu của
bệnh ôn nhiệt khi nhiệt tà từ khí phận đã vào dinh phận
sắc lưỡi đỏ gặp trong bệnh gì
nhiễm trùng nặng
lưỡi đỏ sẫm mà lại nổi hạt trên mặt lưỡi là biểu hiện của
nhiệt mạnh đã vào dinh phận
bệnh nhiễm trùng nặng thì lưỡi có đặc điểm gì
sắc lưỡi đỏ ( thực nhiệt)
lưỡi đỏ sẫm mà sắc tươi là
nhiệt làm tổn thương tâm bào lạc
nếu nhiệt làm tổn thương tâm bào lạc thì lưỡi như thế nào
lưỡi đỏ sẫm sắc tươi
lưỡi đỏ sẫm mà trơn, không có rêu là gì
vị âm đã bị tổn thương nhiều, bệnh tương đối nặng
nếu vị âm bị tổn thương nhiều, bệnh tương đối nặng thì lưỡi như thế nào
lưỡi đỏ sẫm mà trơn, không có rêu
sắc lưỡi từ đỏ sẫm mà chuyển sang đỏ tím, khô là biểu hiện của bệnh gì
bệnh ôn nhiệt đã phát triển tới giai đoạn tổn thương phần huyết phận
khi bệnh ôn nhiệt phát triển tới giai đoạn tổn thương phần huyết phận thì lưỡi như thế nào
lưỡi từ đỏ sẫm chuyển sang đỏ tím, khô
khi nào thì có thể thấy xuất hiện lưỡi tím
khi bệnh truyền nhiễm đã bước vào giai đoạn nặng ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và tuần hoàn
khi bệnh truyền nhiễm đã bước vào giai đoạn nặng, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và tuần hoàn thì lưỡi như thế nào
lưỡi tím
lưỡi tím đen do
huyết ứ
huyết ứ thì lưỡi như thế nào
lưỡi tím đen
chất lưỡi bệu mà đỏ nhợt, bên thành lưỡi có ngấn răng theo bát cương là thuộc
hư chứng, hàn chứng
chất lưỡi to mà đỏ sẫm là biểu hiện của
tâm tỳ có nhiệt
tâm tỳ có nhiệt thì lưỡi có biểu hiện gì
chất lưỡi to mà đỏ sẫm
chất lưỡi gầy, mỏng, đỏ, nhợt là
khí huyết bất túc
khí huyết bất túc thì lưỡi như thế nào
chất lưỡi gầy, mỏng, đỏ, nhợt
chất lưỡi khô, chắc mà trên bề mặt có hạt mụn nổi lên theo bát cương là thuộc
thực chứng, nhiệt chứng
trên mặt lưỡi sinh ra các gai do
uất nhiệt nội kết ( sốt cao, viêm phổi nặng,…)
uất nhiệt nội kết thì lưỡi có biểu hiện gì
trên bề mặt lưỡi xuất hiện các gai
trên bề mặt lưỡi xuất hiện những vết nứt nẻ đa số là do
âm hư hay dinh dưỡng kém
âm hư hay dinh dưỡng kém lưỡi có biểu hiện như thế nào
trên mặt lưỡi nứt nẻ
khi lưỡi co rút thấy run run, sắc lưỡi đỏ nhợt là do
dương khí bất túc
dương khí bất túc thì lưỡi có biểu hiện như thế nào
lưỡi co duỗi thấy run run, sắc lưỡi đỏ nhợt
dương khí bất túc thường gặp khi
cơ thể suy nhược mạn, sau khi mắc bệnh kéo dài
lưỡi gầy, run run, sắc lưỡi đỏ tươi đa số là do
âm hư
lưỡi gầy run run, sắc lưỡi đỏ tươi có thể gặp trong các bệnh nào
can phong nội động, trúng phong
chất lưỡi co duỗi mà lệch sang bên thường thấy trong các chứng nào
trúng phong
chất lưỡi cứng mà không co duỗi được, vận động không linh hoạt nên nói ngọng thường là di chứng của
trúng phong hoặc nhiệt nhập tâm bào
bệnh mới mắc mà lưỡi khô đỏ, mềm yếu vô lực là biểu hiện của
nhiệt mạnh bên trong gây tổn thương âm phận
bệnh mới mắc mà nhiệt bên trong mạnh gây tổn thương âm phận thì lưỡi có biểu hiện gì
lưỡi khô đỏ, mềm yếu vô lực
bệnh mắc lâu dẫn tới khí huyết đều hư thì lưỡi như thế nào
lưỡi nhợt trắng, vận động yếu
bệnh mắc lâu mà lưỡi nhợt trắng, vận động yếu là biểu hiện của
khí huyết đều hư
lưỡi đỏ sẫm mà vận động yếu chứng tỏ
phần âm đã bị tổn thương rất nặng
phần âm bị tổn thương rất nặng thì lưỡi có biểu hiện như thế nào
lưỡi đỏ sẫm vận động yếu
rêu lưỡi trắng theo bát cương là thuộc về
hàn chứng và hư chứng
rêu lưỡi do cái gì hình thành
do vị khí hình thành trên bề mặt của lưỡi
rêu lưỡi bình thường như thế nào
mỏng trắng, sáng và nhuận
ngoại cảm phong hàn thì rêu lưỡi có đặc điểm gì
rêu lưỡi trắng mỏng và nhuận
rêu lưỡi trắng mỏng mà nhuận là biểu hiện của
ngoại cảm phong hàn
rêu lưỡi trắng bệu mà nhuận theo bát cương là thuộc
lý, hư, hàn
nếu bên trong có đàm thấp thì rêu lưỡi như thế nào
rêu lưỡi trắng nhuận mà nhờn
rêu lưỡi trắng nhuận mà nhờn do
bên trong có đàm thấp
rêu lưỡi trắng như bột là biểu hiện của
bệnh nhiễm trùng
rêu lưỡi vàng mỏng là biểu hiện của
ngoại cảm phong nhiệt
khi mắc bệnh nhiễm trùng thì rêu lưỡi có đặc điểm gì
trắng như bột
rêu lưỡi sắc càng vàng thì chứng tỏ
nhiệt càng nặng
rêu lưỡi vàng, dày, khô là biểu hiện của
vị nhiệt đã làm tổn thương tới tân dịch
vị nhiệt làm tổn thương tới tân dịch thì rêu lưỡi như thế nào
rêu lưỡi vàng, dày, khô
rêu lưỡi vàng, dày, nhờn là biểu hiện của
tỳ vị có thấp nhiệt hoặc vị trường tích ngưng
rêu lưỡi đen mà trơn nhuận, trên chất lưỡi đỏ nhợt là biểu hiện của
hàn chứng
rêu lưỡi bẩn là gì
là rêu lưỡi vàng, dày, trơn
rêu lưỡi đen thể hiện cái gì
thể hiện bệnh phần nhiều thuộc lý chứng, tương đối nặng
rêu lưỡi bẩn phần lớn là do cái gì dẫn đến
do thấp ngưng
rêu lưỡi đen mà khô, chất lưỡi đỏ tươi là biểu hiện của
hỏa nhiệt đã làm tổn thương âm
rêu lưỡi đen mà khô là do
hỏa mạnh làm tân dịch khô
rêu lưỡi đen, khô, nứt, có nổi gai lên trên là biểu hiện của bệnh
thận thủy suy nặng
thận thủy suy nặng thì lưỡi có đặc điểm gì
rêu lưỡi đen, khô, nứt, có nổi gai lên trên
thế nào gọi là rêu lưỡi thuận chứng
rêu lưỡi trắng biến thành vàng, rồi lại từ vàng trở thành rêu lưỡi trắng mỏng
rêu lưỡi nghịch chứng là như thế nào
rêu lưỡi trắng mỏng biến dần thành xám, từ xám chuyển thành đen
quan sát chỉ tay ở trẻ em là quan sát cái gì
chỉ tay là TM nhỏ, nông nằm ở mặt bên của ngón tay trỏ
chỉ tay trẻ nhỏ được chia thành mấy đoạn? chia như thế nào
chia làm 3 đoạn: phong quan, khí quan, mệnh quan
chỉ tay của trẻ bình thường như thế nào
màu sắc tím nhạt mà tươi rõ, thường không vượt quá phong quan
sắc chỉ tay của trẻ em mà xanh đa số là do
phong hàn hoặc kinh phong, đau, thương thực
quan sát chỉ tay trẻ em, khi nào thì bệnh nhẹ, khi nào thì bệnh nặng
nếu chỉ tay mới biểu hiện ở phong quan thì bệnh tình còn nhẹ, nếu kéo dài đến khí quan thì bệnh tình đã nặng, nếu kéo dài ra mệnh quan thì bệnh đã rất nặng, rất nguy cấp
văn chẩn là phương pháp thăm khám bao gồm những gì
nghe âm thanh và ngửi khí vị
âm thanh như thế nào thì được coi là hư chứng
giọng trầm yếu, ngắt quãng, hụt hơi
nghe âm thanh như thế nào thì biết được bệnh của họ là thực chứng
tiếng nói có lực, mạnh, to
giọng nói đột nhiên ngọng là do
thực chứng do trúng phong hoặc do đàm trệ dẫn đến
tiếng ho mà vô lực là do
phế khí hư
tiếng nấc cao ngắn, phiền khát, mạch sác là do
nhiệt nghịch
tiếng nấc âm yếu, mạch vô lực kèm theo toàn thân vô lực là
hư nghịch
tiếng ho trong, rõ, đờm khó khạc là do
phế nhiệt
tiếng nấc mạnh, có lực, mạch hoạt thực là do
thực nghịch
tiếng ho mà nặng đục, khạc đờm trắng là do
ngoại cảm phong hàn
khi BN ho, khạc ra đờm vàng, mùi tanh là do
phế nhiệt
bệnh nặng kéo dài mà bỗng nhiên xuất hiện cái gì là dấu hiệu báo bệnh chuyển nguy hiểm
nôn, nấc
miệng bệnh nhân có mùi hôi chua là do
ở vị có thực ngưng
đờm nhiều, đặc, có mủ hôi tanh là do
phế ung
miệng hôi khi thở, khi nói thường là do
phế vị có nhiệt
sờ bụng được gọi là gì
phúc chẩn
lòng bàn tay, bàn chân nóng là dấu hiệu của
âm hư sinh nội nhiệt
mu bàn tay, lưng nóng là dấu hiệu của
ngoại cảm phát sốt
phúc chẩn là gì
sờ bụng
xúc chẩn là gì
là phương pháp thăm khám bằng sờ nắn trong y học cổ truyền
sờ đường đi của kinh mạch để làm gì
tìm các điểm du huyệt và khích huyệt
trẻ em sốt cao dấu hiệu nào là dấu hiệu cảnh báo xuất hiện co giật
đầu chi lạnh
tay chân lạnh là do
dương hư
biên chứng khác gì với biện chứng luận trị
- biện chứng: căn cứ vào triệu chứng, vận dụng kinh nghiệm và lý luận để tìm ra được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
- biện chứng luận trị: căn cứ vào triệu chứng, chẩn đoán để tìm được phương pháp điều trị
câu thơ về vấn chẩn
nhất vấn hàn nhiệt
nhị vấn hãn
tam vấn ẩm thực
tứ vấn tiện
ngũ vấn đầu thân
lục hung phúc
thất miên lung
bát khát
cửu vấn cựu bệnh
thập vấn nhân
thập vấn nhân nghĩa là gì
phu nhân vấn gia kinh, đới, sản
tiểu nhi dưỡng, phòng, thiên sinh bệnh
lão vấn tình chí, mạn tính bệnh
hàn nhiệt vãng lai nghĩa là gì
sợ lạnh, phát nhiệt –> mình nóng, chân tay lạnh
triệu chứng sợ lạnh còn được gọi là gì
ố hàn hay ố phong
bệnh biểu chứng nào dẫn tới sợ lạnh
bệnh ngoại cảm ( phong hàn bó biểu)
đặc điểm sợ lạnh của bệnh ngoại cảm ( phong hàn bó biểu)
kiêm phát nhiệt
gặp ấm không giảm
đặc điểm của dương hư sinh ngoại hàn
sợ lạnh, chân tay lạnh
lưng lạnh là do đâu
do thận dương hư
tay chân lạnh là do đâu
tỳ dương hư
đặc điểm của sợ lạnh lý chứng
không phát nhiệt
gặp ấm giảm sợ lạnh
sợ lạnh do lý chứng thì điều trị như thế nào
dùng pháp ôn dưỡng
sợ lạnh do bán biểu bán lý có đặc điểm gì
sợ lạnh có sốt, lúc phát lúc ngừng, sốt theo cơn, theo giờ
hàn nhiệt vãng lai là gì
là triệu chứng sợ lạnh và phát nhiệt thay phiên nhau
khi BN thấy lạnh là do chính khí không thắng được tà khí
BN phát nhiệt khi chính khí thắng được tà khí
chứng hàn nhiệt vãng lai gặp trong mấy trường hợp? đó là
2 trường hợp:
- tà vào thiếu dương
- ngoại cảm ngược tà
triệu chứng của tà vào thiếu dương
- ố hàn & phát nhiệt không có giờ nhất định
- miệng đắng họng khô
- ngực sườn đầy tức
- mạch huyền
chứng ngoại cảm ngược tà hiểu đơn giản là gì
sốt rét
đặc điểm của chứng ngoại cảm ngược tà
- bản chất là sốt rét nên phát bệnh có giờ
- phát cơn: sợ lạnh –> sốt cao –> ra mồ hôi
khi nào thì được gọi là phát sốt
khi nhiệt độ NB dưới 38,5 độ
khi nào thì được gọi là sốt cao
khi sốt trên 38,5 độ bắt buộc phải dùng thuốc hạ sốt theo tây y
triệu chứng phát sốt hay gặp ở những NB nào
người bệnh viêm long đường hô hấp, ngoại cảm phong hàn, cảm lạnh
người bệnh phát sốt & sợ lạnh thì được gọi là, hay gặp trong chứng nào
biểu hàn, gặp trong ngoại cảm phong hàn
nếu người bệnh phát sốt nhưng không sợ lạnh thì được gọi là gì, hay gặp trong bệnh nào
được gọi là biểu thực nhiệt, hay gặp trong viêm long đường hô hấp
triều nhiệt là gì
nhiệt phát nhất định theo giờ nhất định như sự lên xuống của thủy triều
cốt chưng là gì
là triệu chứng nóng nhức ở trong xương
hiện tượng tự hãn hay gặp trong
khí hư, dương hư
hư lao nghĩa là gì
suy nhược cơ thể
chứng tiêu khát là gì
đái tháo đường
chứng huyễn vực có nghĩa là gì
tăng huyết áp
chứng âm hư sinh nội nhiệt hay gặp ở thể trạng nào
thể trạng gầy còm
các triệu chứng của âm hư
háo nóng, ngũ tâm phiền nhiệt, gò má đỏ, đạo hãn, triều nhiệt, cốt chưng, miệng ráo họng khô
tam vấn ẩm thực là hỏi những gì
cảm giác thèm ăn
lượng ăn - khẩu vị
phản ứng sau ăn
chứng long bế là chứng gì
chứng bí tiểu
đau đầu 1 chỗ thường do
huyết ứ
đau đầu liên tục thường do
hàn
đau đầu ngoại cảm thì thường có đặc điểm gì
đau đầu liên tục kèm theo phát sốt sợ lạnh
chủ yếu đau ở hai bên thái dương
đau đầu do nội thương thường có đặc điểm gì
đau đầu không liên tục, không phát sốt, thường kèm theo hoa mắt chóng mặt, đau âm ỉ
đau bụng hư chứng gồm những biểu hiện nào
đột ngột, sau khi ăn chướng đau, dữ dội, cố định, sờ nắn đau tăng, cự án
đau bụng do hư chứng gồm những biểu hiện nào
kéo dài, sau khi ăn giảm đau, đau từ từ âm ỉ, vị trí không cố định, sờ nắn vào thì dễ chịu hơn, thiện án
khi có bệnh ở tâm thì mắt có triệu chứng gì
lòng trắng đỏ
khi tâm hỏa thì mắt có biểu hiện gì
khóe mắt đỏ
khóe mắt đỏ là biểu hiện của
tâm hỏa
phù do thủy thấp có triệu chứng như thế nào
da lõm lâu đầy
phù do khí trệ có triệu chứng như thế nào
da lõm nhanh đầy
phù mà ấn tay vào vết lõm lâu đầy là do đâu? vết lõm nhanh đầy là do đâu
vết lõm lâu đầy là do thủy thấp
vết lõm nhanh đầy là do khí trệ
triệu chứng của phong thủy
phù toàn thân từ mặt xuống, phù nhanh + sợ gió sợ lạnh
phù do phế có đặc điểm gì
phù do ứ trệ
phù nhanh nửa người trên: mặt - mắt - mi mắt –> toàn thân
có thêm triệu chứng suyễn, sợ lạnh, tiểu ít, đau khớp
phù do tỳ có đặc điểm gì
phù do không vận hóa được nên phù từ từ
phù từ tứ chi ( rõ nhất chi dưới) –> bụng
kèm theo đầy bụng, buồn nôn, đại tiện phân nát
phù do thận có đặc điểm gì
phù do thận không khí hóa được bàng quang và không ôn vận được tỳ dương
lưng và chân phù nặng nhất đặc biệt là mắt cá trong
kèm thêm triệu chứng chân tay lạnh
lưỡi bệu là lưỡi như thế nào
là lưỡi khi há ra cảm giác lưỡi đầy trong mồm
lưỡi thè ra ngoài liên quan đến các bệnh nào
tâm tỳ có nhiệt hoặc các bệnh bẩm sinh phát dục kém
rêu lưỡi như thế nào là bệnh ở lý và nhẹ
rêu lưỡi trắng mỏng
rêu lưỡi như thế nào thì thể hiện bệnh đã vào đến lý
rêu lưỡi dày
thường rêu lưỡi xoay quanh mấy màu sắc? đó là
3 màu: trắng, vàng, đen
đặc điểm của mạch phù và mạch trầm
mạch phù: đặt nhẹ mạch đập rõ, ấn mạnh mạch đập yếu đi
mạch trầm: đặt nhẹ chưa thấy đập, ấn sâu thấy mạch đập
gặp mạch phù có lực khi nào? như trong bệnh nào
khi biểu thực
như trong bệnh ngoại cảm
gặp mạch phù vô lực khi nào? như trong bệnh nào
khi biểu hư
như trong bệnh truyền nhiễm giai đoạn đầu
gặp mạch trầm có lực khi nào? như trong chứng nào
gặp mạch trầm có lực khi lý thực
như trong khí hư
gặp mạch trầm vô lực khi nào? như trong chứng nào
khi lý hư
như trong đoản hơi, ăn kém, mệt mỏi
khi nào thì gọi là mạch trì
khi nào thì gọi là mạch sác
mạch trì là mạch dưới 60 lần/ phút
mạch sác là mạch trên 90 lần/ phút
mạch trì và mạch sác thể hiện cái gì
mạch trì là hàn chứng
mạch sác là nhiệt chứng
mạch bình thường được gọi là mạch gì
mạch hòa hoãn
mạch bình thường có tần số mạch là bao nhiêu lần/ phút
60- 80 lần/ phút
mạch từ 80-90 lần/ phút được gọi là mạch gì
mạch đới sác
khi nào sẽ gặp mạch sác có lực? khi nào gặp mạch tế sác
mạch sác có lực gặp trong lý thực nhiệt
mạch tế sác gặp trong lý hư nhiệt
mạch hoạt là mạch như thế nào?
mạch sáp là mạch như thế nào
mạch hoạt là mạch đến đi lưu lợi cảm giác dưới tay như có hạt châu lăn
mạch sáp là mạch đi đến khó khăn đến như chưa đến, đi như chưa đi
mạch hoạt thể hiện cái gì
mạch sáp thể hiện cái gì
mạch hoạt là mạch thể hiện có đàm trọc, thực ngưng
mạch sáp là mạch thể hiện có khí ngưng, huyết ứ
gặp mạch hoạt trong trường hợp nào
phế đàm, khái thấu
gặp mạch sáp trong trường hợp nào
thiểu năng vành
thế nào là mạch huyền? thế nào là mạch khẩn
mạch huyền là mạch căng như sợi dây đàn ( nhẵn)
mạch khẩn là mạch căng như sợi dây thừng ( xù xì)
cả 2 mạch đều căng cứng thành 1 dải ở 3 bộ
mạch huyền gặp trong các trường hợp bệnh lý nào
- can khí uất kết
- can phong nội động
- can thận âm hư
- can hỏa vượng
- phong đàm
mạch khẩn gặp trong trường hợp bệnh lý nào
hàn chứng ở biểu mà đau
mu bàn tay, lưng nóng là triệu chứng của
ngoại cảm sốt
tay chân lạnh là triệu chứng của
dương hư
sờ nắn như thế nào để biết được tạng phủ hay đường kinh nào bị bệnh
sờ nắn theo đường đi của kinh lạc