NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH Flashcards
nguyên nhân gây bệnh của y học cổ truyền được phân thành mấy nhóm? đó là
3 nhóm:
- ngoại nhân
- nội nhân
- bất nội ngoại nhân
lục khí khi trở thành tác nhân gây bệnh thì được gọi là
lục dâm
nội nhân gây bệnh do
hoàn cảnh xã hội gây ra những căng thẳng, rối loạn về tâm lý
thất tình bao gồm
hỷ, nộ, bi ( buồn), ưu ( lo), tư ( nghĩ), kinh ( kinh hãi), khủng ( sợ)
những nhân tố tâm lý ( nội nhân) sẽ trở thành nguyên nhân gây bệnh khi nào
- khi bản thân những nhân tố đó ở quá mức bình thường
- chính khí ( sức đề kháng của cơ thể suy giảm)
các nguyên nhân gây bệnh khác ( bất nội ngoại nhân)
sang chấn, lao động, ăn uống, tình dục, trùng thú cắn
các nguyên nhân bên ngoài gây bệnh thường được gọi là
lục dâm
lục dâm thường dẫn đến các bệnh
ngoại cảm, bệnh ở bì phu, kinh lạc và các bệnh truyền nhiễm
trong lục dâm thì loại tà khí nào thường hay xuất hiện hơn cả
tà khí phong, làm cho tính chất bệnh thêm đa dạng
phong là chủ khí của mùa nào
mùa xuân
phong là dương tà hay âm tà
dương tà
phong thường gây bệnh ở đâu? tại sao
hay đi lên trên và ra ngoài nên gây bệnh thường ở nửa người trên của cơ thể ( đầu, mặt) và ở phía ngoài ( cơ, biểu)
người bệnh mắc chứng phong thì thường
đau đầu, ra mồ hôi, sợ gió, mạch phù
đặc điểm của phong
là gió nên thường xuất hiện theo mùa và hay di chuyển, có tính động
chứng phong tý là gì
đau các khớp có tính chất di chuyển
đau các khớp có tính chất di chuyển là chứng gì
phong tý
các chứng bệnh do phong thường được chia làm mấy loại? đó là
2 loại: ngoại phong & nội phong
chứng thương phong gồm các triệu chứng nào
sốt, sợ gió, ra mồ hôi, mạch phù hoãn, hay đau họng, ho, ngạt mũi
các triệu chứng sốt, sợ gió, ra mồ hôi, mạch phù hoãn, hay đau họng, ho, ngạt mũi là chứng
thương phong
chứng phong hàn gồm những triệu chứng nào
cảm mạo do lạnh, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù
các triệu chứng cảm mạo do lạnh, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù là của chứng nào
cảm mạo phong hàn
các triệu chứng của phong nhiệt
cảm mạo có sốt, sợ gió, họng đỏ đau, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác
phong nhiệt thật ra là
giai đoạn đầu của bệnh truyền nhiễm
các triệu chứng sốt, sợ gió, họng đỏ đau, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù, sác là của chứng nào
phong nhiệt
phong thấp thường gặp trong các bệnh nào
các bệnh khớp mạn tính, khớp đau có tính chất di chuyển
các bệnh khớp mạn tính, khớp đau có tính chất di chuyển thì được gọi là
phong thấp
các triệu chứng của phong thủy
thường phát sốt, sợ gió, sau đó phù mí mắt, phù mặt, đi tiểu ít
các triệu chứng sốt, sợ gió, phù mí mắt, phù mặt, đi tiểu ít là chứng
phong thủy
phong thủy hay gặp trong chứng bệnh nào
dị ứng, viêm cầu thận cấp
triệu chứng của phong chẩn
trên da xuất hiện những nốt mày đay rải rác, ngứa
huyết hư sinh phong nghĩa là gì
can huyết hư không nuôi dưỡng được cân mạch
nội phong trên lâm sàng thường gặp những trường hợp nào
cơn tăng huyết áp dẫn đến tai biến mạch máu não
sốt cao co giật
hàn là chủ khí của mùa nào
đông
ngoại hàn gây bệnh được phân thành mấy loại? đó là
2 loại: thương hàn & trúng hàn
thương hàn là gì? trúng hàn là gì
thương hàn là hàn tà gây tổn thương phần cơ biểu
hàn tà trực trúng vào tạng phủ thì được gọi là trúng hàn
tại sao lại mắc nội hàn
do dương khí trong cơ thể suy giảm mà tạo nên
nội hàn và ngoại hàn tuy có khác nhau nhưng chúng luôn có mối liên quan ảnh hưởng lẫn nhau như thế nào?
người dương hư nội hàn dễ cảm phải ngoại hàn
hàn tà xâm nhập vào cơ thể dễ làm tổn thương dương khí của cơ thể
hàn là âm tà hay dương tà
âm tà
hàn tà xâm nhập vào phần cơ biểu sẽ làm
dương khí ở phần vệ bị tổn thương nên gai rét, sợ lạnh
triệu chứng gai rét, sợ lạnh có thể do
dương khí ở phần vệ bị tổn thương do hàn tà xâm nhập vào cơ biểu
các tính chất của hàn tà
hàn có tính ngưng trệ, co rút
hàn khi xâm nhập vào kinh mạch sẽ
làm khí huyết không lưu chuyển ➡️ gây đau tại chỗ
tại sao hàn khi xâm nhập vào kinh mạch lại làm cho huyết không lưu chuyển
vì hàn có tính ngưng trệ
tại sao hàn lại gây đau có vị trí cụ thể
vì hàn có tính ngưng trệ
vị quản thống thể tỳ vị hư hàn gây đau ở vùng nào
vùng thượng vị
tính co rút của hàn được thể hiện như thế nào
hàn khi xâm nhập vào cơ thể khiến cho tấu lý thu nhỏ lại
khi mắc ngoại hàn thì người bệnh có đặc điểm gì
sợ lạnh, phát sốt, không ra mồ hôi, đầu và cơ thể có cảm giác đau mỏi, mạch khẩn
hàn tà xâm nhập vào vùng kinh mạch các khớp làm
người bệnh co duỗi khó khăn, tay chân tê dại
các triệu chứng của cảm mạo phong hàn
người bệnh sợ lạnh, phát sốt, không ra mồ hôi, đau đầu, cơ thể & các khớp đau mỏi
các triệu chứng của hàn tý ( thống tý)
các khớp đau dữ dội, khi được chườm nóng thì dễ chịu, khi gặp lạnh thì đau tăng lên, co duỗi khó khăn
các khớp đau dữ dội, khi được chườm nóng thì dễ chịu, khi gặp lạnh thì đau tăng lên, co duỗi khó khăn là triệu chứng của chứng
hàn tý ( thống tý)
chứng nội hàn còn được gọi là gì? tại sao
còn được gọi là hư hàn do dương khí trong cơ thể hư suy
biểu hiện của nội hàn
sợ lạnh, chân tay lạnh, nôn ra nước trong, đại tiện phân lỏng nát, mệt mỏi
sợ lạnh, chân tay lạnh, nôn ra nước trong, đại tiện phân lỏng nát là triệu chứng của
nội hàn ( hư hàn)
thử là chủ khí của
mùa hạ
thử do cái gì hóa ra
do hỏa nhiệt hóa ra
thử là dương tà hay âm tà
dương tà
thử khi gây bệnh thường xuất hiện các triệu chứng nào
sốt cao, phiền khát, ra mồ hôi, mạch hồng đại
thử có tính gì
thăng phát dễ thương khí
tại sao khi thử xâm nhập vào cơ thể lại dễ làm cho người bệnh ra mồ hôi
vì thử làm cho tấu lý dễ khai mở
gồm mấy chứng bệnh hay xuất hiện do thử? đó là
2 chứng: thử nhiệt, thử thấp
thử nhiệt nhẹ là gì? nặng là gì
thử nhiệt nhẹ là thương thử
thử nhiệt nặng là trúng thử
bệnh gì được coi là thương thử
sốt về mùa hè
sốt về mùa hè có các biểu hiện gì
người nóng, ra mồ hôi, tâm phiền, miệng khát, người mệt mỏi, đi tiểu ít
người nóng, ra mồ hôi, tâm phiền, miệng khát, người mệt, đi tiểu ít là triệu chứng của
sốt về mùa hè ( thương thử)
bệnh gì được coi là trúng thử
say nắng, say nóng về mùa hè
say nắng, say nóng về mùa hè có các triệu chứng gì
váng đầu, nôn mửa, tức ngực… nặng thì bất tỉnh, khó thở, ra mồ hôi như tắm, chân tay lạnh
váng đầu, nôn mửa, tức ngực…nặng thì bất tỉnh, khó thở, ra mồ hôi như tắm, chân tay lạnh là triệu chứng của
say nắng, say nóng về hè ( trúng thử)
thử thấp có các triệu chứng là gì
tâm phiền, miệng khát, buồn nôn, ăn ít, đi tiểu ít, mệt mỏi, đại tiện nát … ỉa chảy về mùa hè
thấp là chủ khí của
cuối hạ, vào thời điểm giữa mùa hè và mùa thu
thấp khi gây bệnh chia ra làm
nội thấp và ngoại thấp
ngoại thấp do đâu
do yếu tố thấp từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào cơ thể
ngoại thấp thường gặp ở những đối tượng nào
thường hay gặp ở những người sống ở nơi ẩm thấp, hay lội nước, đi mưa nhiều
nội thấp là do đâu
đa số do chức năng kiện vận của tỳ bị suy giảm làm cho sự vận chuyển tân dịch trong cơ thể bị đình ngưng lại hình thành thủy thấp mà sinh bệnh
thấp có những tính gì
thấp có tính nặng và đục
thấp có tính dính, ngưng
tại sao khi thấp tà gây bệnh lại thấy đầu nặng, cơ thể nặng nề khó vận động, tứ chi đau mỏi, ngoài da tê bì, các khớp co duỗi khó khăn, đại tiện phân nhão nát, phụ nữ khí hư ra nhiều, các bệnh ngoài da ( thấp chẩn) gãi chảy nước
vì thấp tà có tính nặng và đục
thấp có tính dính ngưng nghĩa là gì
dính là nhờn dính, ngưng là đình ngưng
các bệnh có yếu tố thấp thường có đặc điểm gì
kéo dài, dai dẳng, khó khỏi
tại sao các bệnh có yếu tố thấp thường kéo dài, dai dẳng, khó khỏi
vì thấp có tính dính ngưng
thấp là âm tà hay dương tà
âm tà
thấp dễ ảnh hưởng tới
sự lưu chuyển khí trong cơ thể
khi thấp tà ảnh hưởng tới cơ thể, người bệnh thường có các chứng nào
ngực bụng tức chướng, đi tiểu ít và khó, đại tiện phân không thành khuôn
tại sao khi thấp tà ảnh hưởng tới cơ thể, người bệnh thường ngực bụng tức chướng, đi tiểu ít và khó, đại tiện phân không thành khuôn
vì thấp làm ảnh hưởng tới sự lưu chuyển khí trong cơ thể
tại sao khi mắc chứng thấp người bệnh thường chướng bụng, đi ngoài phân lỏng, đi tiểu ít, phù
vì thấp làm tổn thương đến tỳ dương ➡️ ảnh hưởng tới sự vận hóa
các triệu chứng của phong thấp
phát sốt, sợ gió, ra mồ hôi mà nhiệt không giải, đầu mình nặng nề, tứ chi đau tê
phát sốt, sợ gió, ra mồ hôi mà nhiệt không giải, đầu mình nặng nề, tứ chi đau tê là triệu chứng của
phong thấp
táo là chủ khí của mùa
thu
ngoại táo là do đâu
do cảm thụ các yếu tố táo từ môi trường ngoài đa số qua đường miệng và mũi
ngoại táo được chia thành
ôn táo và lương táo
tạo sao ngoại táo được chia thành ôn táo và lương táo
vì mùa thu vừa có khí nóng của mùa hạ và bắt đầu có khí lạnh của mùa đông
nội táo đa phần do đâu
do mồ hôi ra quá nhiều hay tinh huyết bên trong cơ thể bị hao kiệt mà dẫn đến tổn thương phần âm dịch bên trong cơ thể
biểu hiện lâm sàng của táo
miệng mũi khô, họng khô khát, da khô, đại tiện táo, tiểu tiện ít
miệng mũi khô, họng khô khát, da khô, đại tiện táo, tiểu tiện ít là biểu hiện lâm sàng của
táo
táo dễ gây tổn thương đến tạng nào
phế
tại sao táo lại dễ gây tổn thương đến tạng phế
vì tạng phế thích thanh túc, nhu nhuận và táo thường qua đường mũi miệng xâm nhập vào cơ thể nên dễ làm tổn thương tạng phế sớm nhất
biểu hiện lâm sàng của táo làm tổn thương phế
ho khan, ít đờm, đờm dính khó khạc, hay đờm có dính máu, khó thở tức ngực
ho khan ít đờm, đờm dính khó khạc hoặc đờm dính có máu, khó thở tức ngực là biểu hiện lâm sàng của
phế táo
các triệu chứng của ôn táo
phát sốt, hơi sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, ra mồ hôi ít, miệng khát, tâm phiền, mũi khô, miệng khô, ho khan ít đờm hay trong đờm có dính máu
phát sốt, hơi sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, ra mồ hôi ít, miệng khát, tâm phiền, mũi khô, miệng khô, ho khan ít đờm hoặc trong đờm có dính máu là biểu hiện của
ôn táo
các triệu chứng của lương táo
sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, không ra mồ hôi, ho khan, ít đờm, miệng mũi khô
triệu chứng ôn táo và lương táo cơ bản khác nhau ở điểm nào
ôn táo = lương táo + miệng khát, tâm phiền
chứng nội táo có thể do những nguyên nhân nào gây ra
ra mồ hôi, nôn mửa, ỉa chảy… gây mất nước hoặc mất máu
chứng nội táo kéo dài cơ thể có biểu hiện gì
miệng khô, họng khô, da khô, lông tóc khô, cơ nhục teo nhão, tiểu tiện ít, đại tiện táo
chứng nội táo kéo dài còn được gọi là gì
tân tổ hay huyết táo
miệng khô, họng khô, da khô, lông tóc khô, cơ nhục teo nhão, tiểu tiện ít, đại tiện táo là triệu chứng của
tân tổ còn đgl huyết táo ( nội táo kéo dài)
nhiệt và hỏa được phân biệt như thế nào
nhiệt đa số là ngoại tà xâm nhập từ bên ngoài vào cơ thể
hỏa đa số là trong cơ thể sinh ra
các tính chất của hỏa nhiệt tà khí
thượng thăng, tổn thương âm dịch, sinh phong động huyết
các triệu chứng hỏa nhiệt trên lâm sàng
sốt cao, sợ nóng, phiền khát, ra mồ hôi, mạch hồng sác, tâm phiền, mất ngủ, miệng lưỡi viêm nhiễm đau đầu, mắt đỏ
sốt cao, sợ nóng, phiền khát, ra mồ hôi, mạch hồng sác, tâm phiền, mất ngủ, miệng lưỡi viêm nhiễm, đau đầu, mắt đỏ là triệu chứng của
hỏa nhiệt
tại sao lại có chứng nhiệt cực sinh phong
vì hỏa nhiệt tà khi vào cơ thể thường thiêu đốt can kinh làm cho cân mạch không được nuôi dưỡng mà dẫn đến can phong nội động hay còn gọi là nhiệt cực sinh phong
tại sao hỏa nhiệt còn dẫn tới xuất huyết
vì làm huyết lưu chuyển nhanh
bức huyết vong hành dẫn tới
các loại xuất huyết trên lâm sàng
chứng bệnh ngoại cảm do hỏa nhiệt thường thấy trong các bệnh
ôn nhiệt
triệu chứng ôn nhiệt
người bệnh phát sốt, hơi sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, sưng đau họng, miệng khô khát, uống nhiều nước…chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hồng sác
phát sốt, sợ gió, hơi sợ lạnh, đau đầu, sưng đau họng, miệng khô, khát nước, uống nhiều nước…chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hồng sác là triệu chứng của
chứng ôn nhiệt
chỉ khi nào thì trạng thái tâm lý mới ảnh hưởng tới sinh lý của cơ thể
chỉ khi bị kích thích quá mạnh hoặc kéo dài
thất tình gây bệnh khác với lục dâm như thế nào
lục dâm chủ yếu gây bệnh từ miệng mũi và bì phu mà xâm nhập vào cơ thể
thất tình ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động công năng của nội tạng
thất tình ảnh hưởng tới khí như thế nào
nộ tất khí thương
mừng tất khí hoãn
buồn tất khí tiêu
khủng tất khí hạ
kinh tất khí loạn
tư tất khí kết
mừng tất khí hoãn nghĩa là gì
cười vui quá độ làm tâm khí tán ➡️ thần không thể tàng ở tâm
buồn tất khí tiêu nghĩa là gì
buồn chán thì hay thở dài
khủng tất khí hạ nghĩa là gì
sợ hãi quá độ làm thận khí bất cố, khí hãm ở dưới nhị tiện mất điều chỉnh
kinh tất khí loạn nghĩa là gì
bỗng nhiên kinh sợ sẽ dẫn đến tâm mất chỗ dựa, thần mất chỗ tàng chứa ➡️ xuất hiện hoảng loạn rối ren
tư tất khí kết nghĩa là gì
suy nghĩ quá nhiều sẽ dẫn đến lưu chuyển khí bị ngưng trệ làm chức năng vận hóa của tỳ bị giảm sút
thất tình thường hay gây bệnh nhất ở những tạng nào trên lâm sàng
tâm, can, tỳ
khi chức năng của tâm bị rối loạn sẽ xuất hiện các triệu chứng nào
đau vùng ngực, mất ngủ, giấc ngủ không sâu, hay mê, trống ngực hồi hộp nặng thì có thể mê sảng hoặc tinh thần hay bị kích động
khi chức năng của tạng can bị rối loạn thì có thể có những triệu chứng gì
can khí uất dễ cáu giận, đau vùng mạn sườn, khi thở dài thì dễ chịu, biểu hiện mai hạch khí, phụ nữ dễ rối loạn kinh nguyệt
gồm có mấy nguyên nhân bất nội ngoại nhân? đó là
4 nguyên nhân bất nội ngoại nhân:
- ăn uống, lao động, chế độ sinh hoạt
- chấn thương và trùng thú cắn
- đàm ẩm
- huyết ứ
đàm và ẩm đều là
hiện tượng bệnh lý do sự phân bố và chuyển hóa của tân dịch trong cơ thể bị rối loạn ngưng trệ mà hình thành
đàm ẩm được phân thành mấy loại? đó là
2 loại: đàm ẩm hữu hình và đàm ẩm vô hình
đàm ẩm hữu hình là gì
là loại mà người thầy thuốc có thể quan sát được như đờm
người ta gọi là đàm khi nào
khi thấy nó đục, đặc, dính
người ta gọi là ẩm khi nào
khi thấy nó trong và loãng
đàm ẩm vô hình là gì
là chỉ chứng trạng NB trên lâm sàng thường hay hoa mắt chóng mặt, choáng váng buồn nôn thậm chí mê sảng
triệu chứng của đàm che lấp tâm khiếu
người bệnh thường tức ngực, tâm phiền, mê sảng
triệu chứng đàm đình ở vị
NB thấy đầy chướng bụng, ăn không tiêu, hay lợm giọng buồn nôn
NB thấy đầy chướng bụng, ăn không tiêu, hay lợm giọng buồn nôn là triệu chứng của
đàm đình ở vị
đàm khí ứ trệ ở kinh mạch cân cốt sẽ dẫn đến
loa lịch, đàm hạch, tay chân tê bì hoặc liệt
đàm ẩm thượng thăng lên đầu gây
hoa mắt, chóng mặt, choáng váng
đàm ẩm ngưng kết ở hầu họng dẫn đến bệnh
mai hạch khí
bệnh mai hạch khí là do đâu
do đàm ẩm ngưng kết ở hầu họng
huyết ứ là gì
là huyết bị ngưng trệ hoặc huyết bị thoát ra ngoài mà chưa tiêu tán được
dấu hiệu của tâm có huyết ứ
thường thấy đau tức vùng ngực, miệng môi xanh tím
dấu hiệu huyết ứ ở phế
ngực đau, ho ra máu
dấu hiệu vị, trường có huyết ứ
nôn hoặc đại tiện ra máu
dấu hiệu can có huyết ứ
đau vùng mạng sườn và có thể nổi khối tích ở vùng này
dấu hiệu bào cung có huyết ứ
đau hạ vị, kinh nguyệt rối loạn, thống kinh, bế kinh, kinh ra sắc tím đen, có cục hoặc băng lậu
đặc điểm gây bệnh của lục dâm
- gây bệnh ở biểu, theo mùa & khu vực địa lý, có thể kết hợp và chuyển hóa qua nhau
nội sinh ngũ tà nghĩa là gì
là sản phẩm bệnh lý do chức năng của tạng phủ, khí huyết tân dịch bị tổn thương mang đặc tính như lục dâm
gồm phong, hàn, thấp, táo, hỏa
gồm có mấy chứng nội phong? đó là
4 chứng:
- âm hư sinh phong
- huyết hư sinh phong
- can vượng sinh phong
- nhiệt cực sinh phong