Siêu âm Sản phụ khoa Flashcards
bệnh nhân phải nhịn tiểu ở mức nào trong siêu âm qua thành bụng
bàng quang căng phủ qua đáy tử cung
điều gì xảy ra khi bàng quang căng quá mức
làm biến dạng cấu trúc giải phẫu
đẩy cơ quan cần khảo sát ra khỏi vùng hội tụ của đầu dò
-> giới hạn khảo sát
trước khi siêu âm qua ngả âm đạo bệnh nhân được yêu cầu phải làm gì
bàng quang trống
bệnh nhân phải đi tiểu
vì sao bàng quang bệnh nhân phải trống khi thực hiện siêu âm qua ngả âm đạo
đưa các cơ quan cần quan sát vào vùng hội tụ của đầu dò
tư thế bệnh nhân khi thực hiện siêu âm qua ngả âm đạo
nằm ngửa
hai chân co nhẹ
phần hông hai bên hơi nâng cao bằng cách lót gối
đầu dò siêu âm qua ngả âm đạo cần có những tính chất gì
tần số 5-7,5 mHz
dùng bao cao su để bảo vệ
thao tác thực hiện siêu âm qua ngả âm đạo
xoay nhẹ
bẻ góc đầu dò
ấn nhẹ bụng
ưu điểm của siêu âm qua ngả âm đạo
bn không cần nhịn tiểu
bn béo phì không thể nhịn tiểu, tử cung gập sau
tần số cao -> độ phân giải cao
nhận diện rõ cấu trúc nội mạc tử cung và buồng trứng
khảo sát rõ cấu trúc bên trong các khối vùng chậu
khuyết điểm của siêu âm qua ngả âm đạo
trường quan sát bị giới hạn
vì sao trường quan sát trong siêu âm qua ngả âm đạo bị giới hạn
đầu dò có tần số cao
- > độ xuyên thấu thấp
- > chỉ xem được các cơ quan nằm xung quanh
- > nếu trong trường hợp buồng trứng nằm quá cao so với tử cung - khó quan sát
tần số đầu dò trong siêu âm qua thành bụng
3-5 mHz
tần số đầu dò trong siêu âm qua ngả âm đạo
5-10 mHz
chất lượng hình ảnh trong siêu âm qua ngả âm đạo kém hơn trong siêu âm qua thành bụng
sai, siêu âm qua ngả âm đạo cho hình ảnh rõ nét hơn
trường quan sát trong siêu âm thành bụng hạn chế hơn trong siêu âm qua ngả âm đạo
sai
trong siêu âm qua thành bụng bn phải đi tiểu để bàng quang trống
sai, bn phải nhịn tiểu để bàng quang căng đầy
trường quan sát của siêu âm qua thành bụng
toàn bộ vùng chậu
chỉ định siêu âm trong phụ khoa
TỬ CUNG
- dị dạng tử cung
- u cơ trơn
- lạc tuyến trong cơ tc
- sarcom cơ tc
TAI VÒI
- ứ dịch áp xe tai vòi
- áp xe tai vòi
- GEU
BUỒNG TRỨNG
- khối u chức năng hay thực thể
đánh giá tư thế tử cung dựa vào các đặc điểm
Vị trí so với đường giữa
- lệch T/P
Góc gập
- góc giữa trục thân và cổ tử cung
Góc ngả
- góc giữa trục cổ tử cung và âm đạo
góc gập tử cung bình thường
gập trước < 180 độ
gập sau > 180 độ
góc ngả tử cung bình thường
ngả trước < 90 độ
trung gian 90-180 độ
ngả sau > 180 độ
tử cung bị lệch T/P là bất thường
sai
tư thế tử cung phổ biến ở phụ nữ bình thường
gập trước và ngả trước - 80%
phụ nữ có tử cung ngả sau
khó mang thai
đặc điểm tử cung ở bé gái sơ sinh
cổ tử cung to hơn thân tử cung
tỉ lệ đường kính trước sau của thân tử cung và của cổ tử cung = 1/2 hay 1/3
nội mạc rõ, dễ thấy
có một ít dịch trong lòng tử cung
đường kính trước sau của tử cung được tính như thế nào
bờ phía trước tử cung kẻ đường vuông góc nội mạc ra tới bờ trong mạc trước sau
đường kính trước sau của tử cung bình thường trong độ tuổi sinh sản
3-5 cm
khi quan sát thấy tử cung bé sơ sinh có ít dịcg trong lòng thì cđ bất thường
sai, bt ở bé sơ sinh sẽ có ít dịch vì còn chịu ảnh hưởng từ nội tiết tố của mẹ
tỉ lệ đường kính trước của thân tử cung và của cổ tử cung ở giai đoạn sinh sản
2/1 hay 3/1
cơ tử cung phụ nữ bình thường có phản âm không đồng nhất
sai, phản âm đồng nhất
đặc điểm hồi âm của lớp trong thân tử cung
echo kém bao quanh lớp nội mạc
đôi khi có vôi hoá do loạn dưỡng nạo thai
đặc điểm hồi âm của lớp ngoài thân tử cung
mỏng, echo kém
tách khỏi lớp cơ giữa bởi các mạch máu cung
thân tử cung lớp nào có hồi âm dày nhất
lớp giữa
bề dày thân tử cung ở trẻ em
1-2 cm
bề dày thân tử cung ở tuổi dậy thì
3 cm
bề dày thân tử cung trong thời kỳ hoạt động tình dục
3-5 cm
bề dày thân tử cung ở thời kỳ mãn kinh
< 3 cm
phân biệt mạch máu dãn lớn quanh thân tử cung với trường hợp nào
nang
- bẩm sinh
- bệnh lý (nhân xơ tử cung thoái hoá)
cách phân biệt mạch máu với nang ở tử cung
vị trí giải phẫu
- nằm quanh thân tử cung
siêu âm Doppler màu
- có bắt màu
nội mạc tử cung có mấy lớp
hai lớp
các chu kỳ của nội mạc tử cung
hành kinh
tăng sinh
chế tiết
- mãn kinh
đặc điểm nội mạc tử cung trong giai đoạn hành kinh
mỏng
đứt đoạn
có phản âm
đặc điểm nội mạc tử cung giai đoạn tăng sinh
echo kém - đen
4-8 mm
3 đường phản âm dày - đặc biệt rõ nét quanh giai đoạn rụng trứng
đặc điểm nội mạc tử cung giai đoạn chế tiết
echo dày - trắng
8-14 mm
đồng nhất
đặc điểm nội mạc tử cung ở phụ nữ mãn kinh
mỏng
< 5 mm
có phản âm
độ dày nội mạc tử cung phụ thuộc vào yếu tố nào
chu kỳ kinh
tuổi
độ dày nội mạc tử cung bình thường trước mãn kinh
< 14-16 mm
độ dày nội mạc tử cung bình thường ở phụ nữ sau mãn kinh
< 4-5 mm
người trong độ tuổi sinh sản có nội mạc tử cung dày phải đưa ra các suy luận gì
- (thường nhất) có thai?
- tăng sản nội mạc?
- > Chụp Xquang/ uống thuốc
nội mạc tử cung bao nhiêu là dày
> 16 mm
vị trí buồng trứng
thay đổi
- do dây chằng giữ buồng trứng lỏng lẻo
- ảnh hưởng bởi vị trí tử cung
hình ảnh tử cung trên siêu âm
Vỏ
- ngoại biên
- nhiều nang nhỏ có echo trống
Tuỷ
- trung tâm
- phản âm dày do chứa mô sợi, mạch máu
hình dạng buồng trứng
hình elip
trục đầu đuôi song song với mạch máu chậu trong
đo kích thước buồng trứng
đo bằng thể tích
- tính theo hình elip
- V = 0.523 x (trước sau x cao x ngang)
thể tích buồng trứng bé sơ sinh
1-3.5 cm(3)
thể tích buồng trứng trẻ em
0.5-1.5 cm(3)
thể tích buồng trứng trẻ trước tuổi dậy thì
1-4 cm(3)
thể tích buồng trứng trẻ tuổi dậy thì
2-6 cm(3)
thể tích buồng trứng phụ nữ độ tuổi sinh sản
4-16 cm(3)
thể tích buồng trứng độ tuổi sau mãn kinh
1.2-5.8 cm(3)
ở bé sơ sinh không thấy nang buồng trứng trên siêu âm
sai, vẫn thấy vì còn chịu ảnh hưởng nội tiết tố từ mẹ
khi thấy nang noãn buồng trứng ở trẻ thiếu niên
phải đo thể tích buồng trứng
trẻ dưới 7 tuổi có kích thước buồng trứng > 4 cm(3) và có từ 6 nang noãn trở lên gợi ý điều gì?
bé có dậy thì sớm?
- phải điều trị vì cơ quan chịu ảnh hưởng estrogen sớm và lâu hơn có khả năng bị ung thư
đặc điểm buồng trứng ở tuổi sau mãn kinh
nang noãn biến mất
chỉ thấy các nang đơn giản - giống nang noãn
phụ nữ sau mãn kinh có nang đơn giản < 5 cm
chỉ theo dõi định kỳ bằng siêu âm
nguy cơ ung thư thấp
mô tả nang buồng trứng qua các giai đoạn
đầu gđ tăng sinh
- nhiều nang < 10 mm
từ ngày thứ 8
- 1 nang phát triển trội
- 1-2 mm/ngày
thời điểm rụng trứng
- nang noãn 20-25 mm
phóng noãn
-> hoàng thể
mô tả hình ảnh hoàng thể trên siêu âm
cấu trúc nhỏ
echo kém/đồng phản âm
ngoại biên buồng trứng
thoái triển trước khi hành kinh
lớn lên nếu có thai
phụ nữ mãn kinh có nang đơn giản trong buồng trứng < 3 cm là bệnh lý
sai, 15% trường hợp
đặc điểm dịch tễ học của bệnh u xơ tử cung
40-50 tuổi
x 3-9 lần ở phụ nữ da đen
phụ thuộc estrogen
luôn phải điều trị khi phát hiện u xơ tử cung
sai
- đặc tính phụ thuộc estrogen
- > u có khả năng nhỏ lại nếu bn mãn kinh
- > theo dõi
- > không đặt vấn đề điều trị
triệu chứng lâm sàng của u xơ tử cung
thường không có triệu chứng
phát hiện tình cơ khi khám sức khoẻ định kỳ
nếu có: cường kinh, đau, vô sinh
hình ảnh u xơ tử cung trên siêu âm
thay đổi
- phản âm kém
- phản âm không đồng nhất
- có thể vôi hoá/hoại tử
đồng phản âm - nhận diện nhờ vỏ bao
giàu tưới máu
biến dạng đường bờ hay lòng tử cung
hình ảnh nhân xơ có bóng lưng nằm phía sau tổn thương
hình ảnh trên siêu âm thường gặp nhất của u xơ tử cung
phản âm kém
thể lâm sàng của u xơ tử cung cần phải điều trị
ảnh hưởng
- nội mạc tc
- lớp dưới niêm thò vào lòng tử cung, dù nhỏ vẫn phải điều trị
đặc trưng của bóng lưng nhân xơ u xơ tử cung
không bắt nguồn sau một cấu trúc phản âm dày
nhân xơ u xơ tử cung lớn có thể có hiện tượng gì
thoái hoá nang/mỡ
xuất huyết
đóng vôi
nhân xơ u xơ tử cung đóng vôi theo hình dạng gì
đóng dạng viền
định nghĩa lạc tuyến trong cơ tử cung
sự hiện diện các tuyến + mô đệm trong cơ tử cung
các yếu tố thuận lợi cho sự tổn thương lớp nền của nội mạc
nạo phá thai
mổ lấy thai
thủ thuật vào lòng tử cung - đặt dụng cụ tránh thai
viêm nội mạc mạn tính
nguyên nhân gây ra sự hiện diện các tuyến, mô đệm nội mạc trong cơ tử cung
sự tổn thương lớp nền nội mạc
đặc điểm dịch tễ học của lạc tuyến trong cơ tử cung
5-70% ở phụ nữ 40-50 tuổi
triệu chứng lâm sàng của lạc tuyến trong cơ tử cung
không đặc hiệu
- đau vùng chậu
- thống kinh
- rong kinh
hình ảnh lạc tuyến trong cơ tử cung trên siêu âm
cơ tử cung
- thành sau phản âm dày, kém
- thành trước phản âm dày, hỗn hợp, kém hơn thành sau
lớp cơ trong (vùng chuyển tiếp) - phản âm dày
nội mạc - hình ảnh giả dày
nang nhỏ trong cơ tử cung
không thấy tử cung có đường bờ bất thường
phân biệt giữa nhân xơ tử cung và lạc tuyến trong cơ tử cung
nhân xơ tử cung
- giới hạn rõ
- có vỏ bao
- có hiệu ứng choán chỗ
sarcom cơ trơn có thể phát triển từ u xơ tử cung
đúng
triệu chứng lâm sàng của sarcom cơ trơn tử cung
không triệu chứng
hoặc
xuất huyết tử cung
vì sao sarcom cơ trơn ít khi được chẩn đoán trước khi phẫu thuật
trên SA/MRI
- không phân biệt được với nhân xơ tử cung thoái hoá nếu sarcom đó vẫn còn khu trú
- trừ khi có biểu hiện xâm lấn
nghi ngời đến sarcom cơ trơn tử cung trước khi phẫu thuật trong các trường hợp nào
- bn đã biết nhân xơ tử cung, khi mãn kinh đột nhiên tăng kích thước nhân xơ
- bn đã biết nhân xơ tử cung đột nhiên tăng kích thước nhân xơ trong thời gian ngắn mà bn không có các yếu tố cường estrogen
hình ảnh sarcom cơ trơn tử cung trên siêu âm
tương tư u xơ
phát triển nhanh/thoái hoá
dấu xâm lấn tại chỗ/di căn xa
bệnh lý các khối u chứa mỡ có thể do gì
nhân xơ tử cung thoái hoá mỡ
sarcom cơ trơn tử cung là bệnh lý thường gặp
sai, hiếm gặp
sơ lược tăng sản nội mạc tử cung
thường gây xuất huyết bất thường
3 dạng
- nang
- tuyến
- không điển hình
hình tăng sản nội mạc tử cung trên siêu âm
nội mạc dày
phản âm dày
các dạng nang trong nội mạc tử cung
tăng sản dạng nang
teo nội mạc tử cung dạng nang
polyp nội mạc tử cung
carcinoma nội mạc tử cung
sơ lược về polyp nội mạc tử cung
quanh và sau mãn kinh
thường không triệu chứng
20% đa polyp
ít K hoá
hình siêu âm polyp nội mạc tử cung
khối phản âm dày, giới hạn rõ nằm giữa lòng tử cung
không thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt
dùng Doppler có thể bắt được cấu trúc mạch máu
phân biệt u xơ dưới niêm và polyp
u xơ dưới niêm - nội mạc bình thường bên trên u xơ
polyp - xuất phát từ nội mạc tử cung
teo nội mạc tử cung thường gặp ở các trường hợp nào
mãn kinh
dùng thuốc ngừa thai uống
hội chứng suy buồng trứng sớm
hình siêu âm teo nội mạc tử cung
bề dày nội mạc < 5 mm
đặc điểm dịch tễ học của K nội mạc tử cung
thường ở tuổi mãn kinh
hiếm ở <40t
hình siêu âm K nội mạc tử cung
phản âm không đồng nhất
không thể phân biệt với tăng sản nội mạc tử cung
SA chỉ giúp đánh giá mức độ xâm lấn, di căn
để chẩn đoán phân biệt tăng sản hay ung thư nội mạc tử cung dùng KT nào
sinh thiết nội mạc tử cung
- SA/MRI chỉ đánh giá giai đoạn ung thư nếu tổn thương là ung thư
điều kiện làm sinh thiết nội mạc tử cung
> = 8mm - bn không xuất huyết sau mãn kinh
> = 5mm - bn có xuất huyết sau mãn kinh
đo lớp nội mạc tử cung phải tính luôn lớp dịch trong lòng tử cung
sai, không được tính
lớp dịch mỏng trong lòng tử cung sau mãn kinh gợi ý bệnh lý
sai, vẫn có thể có
trường hợp phụ nữ sau mãn kinh đi khám vì xuất huyết âm đạo bất thường, có bề dày lớp nội mạc không nhỏ hơn 5mm phải làm gì tiếp theo
cho đi nạo sinh thiết để chẩn đoán có phải ung thư hay không?
các yếu tố cần xác định khi đánh giá một khối u vùng chậu
vị trí u
kích thước u
đường bờ bên ngoài
cấu trúc - nang/đặc/hỗn hợp
sau khi đã xác định u buồng trứng phải đánh giá điều gì tiếp theo
có phải nang chức năng?
- thường ở phụ nữ trẻ tuổi, độ tuổi sinh sản
- nn chính làm buồng trứng to
- có thể biến mất sau vài chu kỳ kinh
- tái phát
- đổi vị trí
đánh giá là lành/ác
ung thư buồng trứng thường gặp ở độ tuổi nào
sau mãn kinh
- đặc biệt là dạng xâm lấn, gđ 2 và 4
yếu tố nguy cơ của ung thư buồng trứng theo thứ tự từ cao tới thấp
tuổi
gia đình - mẹ hay trực hệ phơi nhiễm -> khả năng mắc cao hơn
yếu tố cá nhân mang gen ung thư
nếu siêu âm không đánh giá được u lành hay ác thì phải làm KTHA nào
MRI
mô tả u buồng trứng dựa vào tiêu chuẩn nào
hệ thống phân tích u buồng trứng quốc tế IOTA
sau khi xác định được u buồng trứng và tính lành/ ác phải dánh giá gì tiếp theo
cấu trúc nang/đặc
bên trong nang có chồi?
bên trong nang có vách?
-> xếp loại theo IOTA
chồi trong u buồng trứng là gì
thành phân có phản âm
từ thành u nhô vào trong lòng u
chiều cao >= 3mm
- nếu < 3 mm đánh giá thành u không đều
vách trong u buồng trứng là gì
dải mô đi từ thành này tới thành kia
cần phân biệt vách với sợi fibrin trong nang xuất huyết
phân biệt bằng SA màu Doppler
đánh giá mức tăng sinh mạch máu của u buồng trứng theo thang điểm Doppler màu
1 điểm - không có tăng sinh
2 điểm - có một vài tín hiệu mạch máu
3 điểm - số lượng tín hiệu mạch máu vừa phải
4 điểm - số lượng tính hiệu mạch máu nhiều
những mô tả đơn giản đối với nhận định bất thường trong buồng trứng
nang lạc nội mạc
u bì
nang đơn giản
nang chức năng
u nghi ngờ ác tính
hình siêu âm nang đơn giản buồng trứng
đơn thuỳ
phản âm trống
tăng âm phía sau
sơ lược về nang đơn giản
nguyên nhân
- nang noãn
- nang hoàng thể
- u tuyến nang thanh dịch - kích thước lớn, bệnh nhân lớn tuổi
< 5 cm - nguy cơ ác tính rất thấp - ở cả độ tuổi trước và sau mãn kinh
năng xuất huyết thường gặp ở nàng nào
nang hoàng thể
nang chức năng
hình siêu âm nang xuất huyết
thay đổi tuỳ giai đoạn
- điển hình - hình sợi lưới (lưới cá) bên trong nang
sơ lược về u bì buồn trứng
thực thể, lành tính
chứa ít nhất 2/3 thành phần
trung bình 30t
phát triển chậm 1.8mm/năm
hình siêu âm của u bì buồng trứng
nút bì
dấu đỉnh tảng băng
lưới bì
mức mỡ/tóc dịch
răng hoặc xương
THÀNH PHẦN PHẢN ÂM DÀY, CÓ BÓNG LƯNG
nếu xác định được rõ ràng u thì áp dụng tiêu chuẩn nào của IOTA
những mô tả đơn giản
nếu u không được xác định rõ thì áp dụng tiêu chuẩn IOTA nào
những qui luật đơn giản
qui luật đơn giản đánh giá u lành
1/ nang đơn thuỳ bên trong không có vách
2/ nang có chồi với đường kính chồi tối đa 7mm
3/ nang có chứa thành phần phản âm dày có bóng lưng
4/ nang có vách với đường kính nhỏ hơn 10 cm
5/ không có tăng sinh mạch máu
qui luật đơn giản đánh giá u ác
1/ u đặc, chiếm 80% thể tích u
2/ có dịch bụng - ngoài vùng chậu
3/ phải có ít nhất 4 chồi - không quan tâm kích thước
4/ 1 u vừa đặc vừa nang đường kính tối đa 10 cm
5/ có tăng sinh mạch máu rất nhiều
qui luật đơn giản để xếp loại u lành hay ác
có 1 hay nhiều đặc điểm ác mà không có lành -> ác
có 1 hay nhiều đặc điểm lành mà không có ác -> lành
nếu có cả đặc tính lành và ác hoặc không có đặc tính nào thì không kết luận được
-> cho đi chụp MRI
mục đích siêu âm trong giai đoạn tam cá nguyệt 1
xác định có thai, vị trí, số lượng, tuổi
phát hiện sớm dị tật
một số bệnh lý tử cung, buồng trứng
những dị tật có thể phát hiện sớm trong giai đoạn tam cá nguyệt 1 trên siêu âm
thai vô sọ
thoát vị rốn
não thất duy nhất
nang bạch huyết vùng cổ
mục đích siêu âm trong tam cá nguyệt 2
đánh giá sự phát triển thai
phát hiện dị tật thai
thời điểm tốt nhất để siêu âm trong tam cá nguyệt 2
tuần thứ 22
- quá trễ thì thai lớn, ít nước ối, khó quan sát
mục đích siêu âm trong tam cá nguyệt 3
đánh giá sự phát triển thai
phát hiện dị tật thai
đánh giá phần phụ thai - bánh nhau, nước ối có ảnh hưởng lúc sinh?
độ dài từng giai đoạn thai kỳ
tam cá nguyệt 1
- 5-9w hay 10-14w
tam cá nguyệt 2
- 18-22e
tam cá nguyệt 3
- 32-36w
thứ tự xuất hiện các cấu trúc trong tam cá nguyệt 1 trên siêu âm
túi thai
túi noãn hoàng - yolksac
phôi thai
màng nhau và nhau
hình siêu âm túi thai
xác định bằng đầu do âm đạo # 2-3mm
cuối tuần thứ 4
cấu trúc phản âm trống
thành dày hơn nang
hình siêu âm túi yolksac
tuổi thai 5-5,5 tuần
giúp khẳng định có thai trong lòng tử cung
hình tròn, phản âm trống, bờ mỏng
mỗi khoang ối 1 túi noãn hoàng
thay đổi hình dạng theo lớp cắt
lệch một bên nên vẫn thấy đường giữa nội mạc
số lượng túi noãn hoàng giúp xác định
tính số túi ối trong trường hợp đa thai giai đoạn sớm
số lượng túi noãn hoàng giúp tính được số lượng phôi
sai, vì 1 túi ối có thể có nhiều phôi
mô tả túi thai giả
thay đổi hình dạng theo lớp cắt
nằm ngay chính giữa lòng tc
không có đường giữa
hình siêu âm phôi thai
đầu tiên - điểm sáng đầu tiên ở cạnh túi noãn hoàng
rõ - thai 6-6,5 tuần
CRL # 5mm mà không thấy tim hoạt động -> thai ngưng tiến triển
hình siêu âm màng thai và nhau
nhìn thấy khi CRL#5-7mm
màng mỏng bao quanh phôi,
yolksac nằm ngoài màng ối
sát nhập vào màng đệm giữa TCN 1
biến mất hoàn toàn #12-16 tuần
giai đoạn tốt nhất để xác định số bánh nhau và số túi ối trong đa thai
tam cá nguyệt 1
bệnh lý nang bạch huyết vùng cổ trong tam cá nguyệt 1
bất thường NST
phát hiện sớm = sinh thiết
bệnh lý thoát vị rốn trong tam cá nguyệt 1
bất thường NST
có thể chứa ruột, gan
để khảo sát trisomi hay các dị tật lớn hệ tim mạch, thần kinh, tiêu hoá, áp dụng tiêu chuẩn nào
đo độ mờ da gáy
ý nghĩa độ mờ da gáy
dấu hiệu thoáng qua
chỉ thấy khi có kích thước 45-84 mm
thai > 14 tuần có thể biến mất
đo từ tuần 15 - không có ý nghĩa
đặc điểm thai ngoài tử cung
đa phần gặp ở vòi trứng
không có thai trong tc
có 1 khối cạnh tc hay buồng trứng
có thể vừa có thai ngoài vừa có thai trong tử cung - do ngày nay hỗ trợ ssản quá nhiều
vài dấu hiệu thai có dư hậu xấu
TÚI THAI
- > = 10mm SA âm đạo hay >= 20 mm SA bụng + không thấy túi noãn hoàng
- > = 18mm SA âm đạo hay > 25mm SA ngả bụng + không thấy phôi thai
- móp méo/giọt nước
TÚI YOLKSAC
- không tròn đều
- bờ dày/canxi hoá
- quá lớn/ quá nhỏ
CÓ TÚI ỐI NHƯNG KHÔNG CÓ PHÔI THAI
LỚP MÀNG RỤNG
- kém phát triển
- mỏng
- phản âm không mạnh
xuất huyết quanh túi thai
bóc tách bánh nhau > 50%
tuổi thai càng nhỏ, khả năng sẩy thai càng cao
dấu hiệu xấu nhất đối với một bào thai
thấy phôi mà không có tim, khi CRL >= 7mm -> trực tiếp biết thai chết/ ngưng phát triển
tiêu chuẩn bình thường của túi yolksac
đường kính lớn nhất 5-6mm phải ứng với CRL 34-44mm
có thể hư sớm - dãn rộng > 5mm
cấu trúc quan sát được ở não trong TCN 2,3
tiểu não
thuỳ nhộng
bề lớn hố sau 3.5cm
da gáy < 5mm
cấu trúc quan sát được ở mặt trong TCN 2,3
liên tục môi trên môi dưới
lỗ mũi
đỉnh mũi + cằm
cấu trúc quan sát được ở thân mình trong TCN 2,3
liên tục của xương sườn
dạ dày bên trái
đo được chu vi bụng
cấu trúc quan sát được ở các chi trong TCN 2,3
hiện diện đủ chi
đủ ngón
duỗi các ngón tay 2 bên
5 ngón chân, vị trí ngón cái bình thường
độ mờ da gáy bình thường trung bình
< 3mm
chính xác - phải so với tuổi thai
thang độ đánh giá bánh nhau trong tam cá nguyệt II, III
độ 0
- bản đệm nhẵn phẳng
- mô nhau đồng nhất, không điểm vôi hoá, thai kỳ 2, 3
độ 1
- lượn sóng nhấp nhô
- phản âm rải rác các điểm sáng vôi hoá
độ 2
- bản đáy có phản âm canxi hoá
- tăng dấu phẩy từ bản đệm bánh nhau đi vào mô nhau ứng với sự vôi hoá của những vách ngăn múi nhau
độ 3
- vết hằn bản đệm
- mô nhau có những vòng tròn canxi hoá
- canxi hoá bản đáy
- đường tăng âm từ bản đệm đến bản đáy
đánh giá nước ối trong TCN 2,3
thay đổi tuỳ tuổi thai
- 500ml 12t
- 1000ml 28t
- 900ml 36t
- 800ml 40t
hình siêu âm nước ối
phản âm trống đầu thai kỳ
TCN 2 - tb tróc từ niêm mạc da, lông, tuyến bài tiết, phổi, ống TH, phân su
-> điểm phản âm mỏng mật độ thay đổi tuỳ thai
echo tăng vào cuối thai kỳ
cách tính chỉ số ối
đo theo chiều thẳng đứng bề sâu một khoang ối lớn
chia buồng tc 4phần
- tổng số số đo bề sâu khoang ối lớn nhất mỗi buồng
cách tính diện tích khoang ối
số đo hai chiều dọc và ngang
tính chất đa ối
bề sâu khoang ối lớn nhất > 8cm
AFI > 20 cm
S khoang ối > 50 cm(2)
tính chất thiểu ối
bề sâu khoang ối lớn nhất < 2cm
ở bất cứ tuổi thai/ AFI < 5cm
S khoang ối < 15cm
hình ảnh bánh nhau bất thường trong TCN 2,3 trên SA
phản âm hỗn hợp, nhiều nang
khối giới hạn rõ
nhau tiền đạo
nhau cài răng lược
bánh nhau dày
các dạng bánh nhau trong TCN 2,3
Type I : nhau bám thấp
Type II: nhau bám méo
Type III: nhau tiền đạo bán trung tâm
Type IV: nhau tiền đạp trung tâm
mô tả nhau cài răng lược
tần suất tăng do tỉ lệ mổ lấy thai và tuổi mẹ tăng
có 3 loại: accreta, increta, percreta
cần chẩn đoán trước sanh
accreta là gì
gai nhau bám đến lớp niêm mạc căn bản của nmtc
thường gặp nhất
increta là gì
gai nhau bám đến lớp cơ tử cung
percreta là gì
gai nhau ăn xuyên hết lớp cơ tử cung, đến thanh mạc
có thể xâm lấn cơ quan lân cận