CHƯƠNG 5 : CÁC THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Flashcards

1
Q

Tổng quan về trái phiếu

A

Trái phiếu (Bonds) là những công cụ nợ dài hạn được phát hành bởi các chính phủ hoặc doanh nghiệp.
Plain vanilla (dạng thức tồn tại nguyên thủy nhất của công cụ) bond là trái phiếu chỉ có 2 dòng tiền: mệnh giá và coupon - trái phiếu trơn, không có sự điều chỉnh gì
Các khoản lãi (coupons) thường được trả hàng năm hoặc mỗi sáu tháng, định kỳ đều đặn
Giá trị bề mặt của trái phiếu (Par value) được hoàn trả vào ngày đáo hạn
Phần lớn các trái phiếu có kỳ hạn từ 10 tới 30 năm (thường chỉ có chính phủ)
<1 năm : T-bill, 1-10: T-note; 10-30: T-bond
Lợi suất của trái phiếu
Chi phí huy động vốn của người phát hành được đo lường bởi lợi suất đáo hạn (YTM)
Là khoản lợi suất được người phát hành trả hàng năm trong suốt thời gian tồn tại của trái phiếu
Làm cân bằng giá trị hiện tại của các dòng tiền coupon và mệnh giá với số tiền huy động được ban đầu.
Không bao gồm các chi phí giao dịch phát sinh khi phát hành trái phiếu
Nhà đầu tư mua trái phiếu và giữ nó tới khi đáo hạn sẽ được hưởng một mức lợi suất đúng bằng lợi suất này.
Lợi suất thời kỳ nắm giữ được các nhà đầu tư không nắm giữ tới khi đáo hạn sử dụng để đo lường tính sinh lợi HPR

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
2
Q

Trái phiếu kho bạc và đại lý chính phủ

A

Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu nhằm tài trợ các chi phí của mình
Note có thời hạn ít hơn 10 năm
Bond có thời hạn 10 năm hoặc hơn
Có thị trường thứ cấp tương đối tích cực

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
3
Q

Trái phiếu kho bạc tách:

A

1 phần thể hiện dòng tiền mệnh giá 1 phần thể hiện dòng tiền coupon-> NĐT được lựa chọn mua phần nào: phần 1-> ưu thích dòng tiền lớn (bỏ ra hiện tại và nhận mệnh giá trong tương lai-> zero-coupon: trái phiếu chiết khấu P0 ưu thích dòng tiền định kỳ, nhận lãi định kỳ nhưng không được nhận Par: trái phiếu hoàn trả cố định
Trái phiếu kho bạc ban đầu được tách ra làm hai
Một chứng khoán thể hiện dòng tiền mệnh giá, phù hợp với các nhà đầu tư ưa thích một dòng tiền lớn.
Các nhà đầu tư ưa thích dòng tiền định kỳ có thể chọn phần dòng tiền coupon.
Các dòng tiền này có độ nhạy cảm với lãi suất khác nhau
Một số định chế phát hành trái phiếu tách riêng của mình
Trái phiếu kho bạc điều chỉnh theo lạm phát
Trái phiếu kho bạc điều chỉnh theo lạm phát (mệnh giá được điều chỉnh theo lạm phát) có lãi suất thấp hơn trái phiếu trơn, mua khi dự đoán có lạm phát lớn hơn so với phần điều chỉnh-> quyền lợi lớn hơn chi phí phải chịu: C=ic*Par (ic không đổi, Par thay đổi-> C thay đổi
Có lợi suất được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát
Lãi suất coupon thấp hơn của trái phiếu thông thường, nhưng phần mệnh giá sẽ gia tăng theo sự biến động của lạm phát mỗi sáu tháng một lần.
Ở các quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao, loại trái phiếu này rất phổ biến.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
4
Q

Trái phiếu tiết kiệm

A

Được phát hành bởi Kho bạc
Có thời hạn 30 năm, không có thị trường thứ cấp-> tính thanh khoản kém do mục đích là để tiết kiệm-> lãi suất cao hơn trái phiếu trơn-> sẵn sàng đánh đổi không có tính thanh khoản, bù lại bằng lãi suất cao hơn
Series EE bonds: lãi suất tính theo lãi suất thị trường
Series I bonds: lãi suất điều chỉnh theo lạm phát
Lãi trái phiếu tiết kiệm không bị đánh thuế
-> Sẵn sàng đánh đổi tính thanh khoản kém để mua với mục đích tiết kiệm
Trái phiếu đại lý chính phủ
Ginnie Mae: Phát hành trái phiếu và mua công cụ thế chấp được đảm bảo
Freddie Mac: Phát hành trái phiếu và mua công cụ thế chấp phổ thông
Fannie Mae: Phát hành trái phiếu và mua công cụ thế chấp nhà ở

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
5
Q

Trái phiếu chính quyền địa phương

A

Trái phiếu địa phương có thể được xếp vào nhóm trái phiếu nghĩa vụ chung hoặc trái phiếu thu nhập.
Trái phiếu nghĩa vụ chung được đảm bảo bởi khả năng đánh thuế của chính quyền địa phương
Trái phiếu thu nhập trả tiền dựa trên tính sinh lợi của dự án mà trái phiếu này được phát hành để đầu tư.
Lãi trái phiếu địa phương thường được trả mỗi 6 tháng, với mệnh giá tối thiểu 5,000 USD
Trái phiếu địa phương có thị trường thứ cấp
Phần lớn các trái phiếu địa phương có điều khoản triệu hồi: cho phép chủ thể phát hành trái phiếu được phép triệu hồi trái phiếu trước ngày đáo hạn, NĐT bắt buộc phải bán lại cho chủ thể phát hành
Rủi ro tín dụng
Khoảng ít hơn 0.5% trái phiếu địa phương từ năm 1940 đã bị vỡ nợ.
Moody’s, Standard and Poor’s, và Fitch Investor Service thực hiện dịch vụ xếp hạng tín dụng cho trái phiếu địa phương
Một số trái phiếu địa phương được bảo hiểm vỡ nợ
Trái phiếu địa phương
Trái phiếu địa phương lãi suất linh hoạt
Các khoản coupon được điều chỉnh theo lãi suất thị trường
Trong những điều kiện nhất định, một số trái phiếu này có thể được
chuyển sang trái phiếu lãi suất cố định
Lợi thế về thuế
Thu nhập từ lãi của trái phiếu này được miễn thuế liên bang
Nếu thu nhập là của trái phiếu do một bang phát hành, thu nhập sẽ được miễn thuế thu nhập bang tại bang đó
Thu nhập từ trái phiếu do chính quyền thành phố phát hành sẽ được miễn các thuế địa phương.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
6
Q

Trái phiếu doanh nghiệp

A

Để vay nợ dài hạn, các doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Mệnh giá tối thiểu của trái phiếu doanh nghiệp là 1,000 USD
Người mua trái phiếu doanh nghiệp thường là các nhà đầu tư tổ chức
Thời hạn của phần lớn trái phiếu là giữa 10 và 30 năm
Lãi suất mà doanh nghiệp trả cho trái phiếu là chi phí trước thuế, do đó làm khấu trừ thuế, dẫn đến làm giảm chi phí vốn cho
doanh nghiệp.
Các đặc trưng của trái phiếu doanh nghiệp
Khế ước trái phiếu (Bond indenture) thể hiện quyền và nghĩa vụ của người phát hành và người mua trái phiếu. (hợp đồng vay nợ)
Một đại diện ủy thác (trustee) đại diện cho người mua trái phiếu trong tất cả các vấn đề có liên quan tới trái phiếu.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
7
Q

Trái phiếu doanh nghiệp

A

Điều khoản thanh toán sớm (sinking fund provision) là một yêu cầu hoàn trả bớt một phần mệnh giá trái phiếu mỗi năm: ở mỗi kỳ thanh toán DN trích ra 1 phần mệnh giá trả cho NĐT-> đến kỳ cuối nếu DN ko có đủ tiền để trả Par thì DN cũng ko cần lo lắng và NĐT cũng ko rủi ro quá lớn
DN mở 1 tài khoản trả lãi cho NĐT, bị đóng băng cho tới ngày đáo hạn-> số tiền được trích ra sẽ được góp lại để trả Par cho NĐT
Điều khoản bảo vệ(Protective Covenants):
Là những hạn chế áp lên doanh nghiệp phát hành nhằm bảo vệ người mua trái phiếu khỏi gặp phải rủi ro gia tăng trong quá trình đầu tư
Thường đặt ra những giới hạn như cổ tức và lương mà doanh nghiệp được phép chi trả
Điều khoản triệu hồi (Call provision):
Yêu cầu doanh nghiệp trả một mức giá cao hơn mệnh giá khi doanh nghiệp triệu hồi trái phiếu
Sự khác biệt giữa giá triệu hồi và mệnh giá được gọi là phần bù triệu hồi
Triệu hồi khi: DN không có nhu cầu vay nữa; khi lãi suất thị trường giảm: 3 năm trước DN phát hành với lãi suất 9%/năm nhưng hiện tại lãi suất thị trường giảm còn 5%/năm-> DN sẽ triệu hồi lại trái phiếu đã phát hành với lãi suất cao và phát hành lại với lãi suất thị trường thấp hơn
Việc triệu hồi nhằm:
Phát hành trái phiếu mới với lãi suất thấp hơn
Triệu hồi bớt trái phiếu theo quy định của điều khoản trả dần.
Việc triệu hồi là không có lợi cho người mua-> lãi suất cao hơn
Đảm bảo của trái phiếu
Thông thường trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản thực
Trái phiếu thế chấp ưu tiên (first mortgage bond) được quyền đầu tiên đối với tài sản đảm bảo
Trái phiếu thế chấp cá nhân (chattel mortgage bond) được đảm bảo bởi tài sản cá nhân.
Các trái phiếu không được đảm bảo được gọi là trái phiếu tín chấp
(debentures): trái phiếu tín chấp
Trái phiếu tín chấp thứ cấp (Subordinated debentures) có quyền ưu tiên thấp hơn trái phiếu tín chấp tiêu chuẩn
Trái phiếu coupon thấp và không trả coupon
Được phát hành với mức chiết khấu rất sâu từ mệnh giá
Có lợi thế khi nhà phát hành không muốn phải trả dòng tiền thường xuyên
Trái phiếu lãi suất thả nổi (Floating rate bond):
Cho phép nhà đầu tư được lợi khi lãi suất tăng.
Cho phép người phát hành được lợi khi lãi suất giảm
Tính chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi (Convertible bonds) cho phép người mua đổi một lượng trái phiếu sang cổ phiếu phổ thông của nhà phát hành khi kỳ vọng công ty làm ăn tốt
Khi mua trái phiếu này, nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận lãi suất thấp hơn.
Trái phiếu rác (Junk bonds)
Có mức độ rủi ro tín dụng rất cao
Khoảng 2/3 số trái phiếu rác là để tài trợ cho các vụ thôn tính
Phần bù rủi ro của trái phiếu này là khoảng 3 tới 7 % cao hơn so với trái phiếu chính phủ cùng kỳ
Thị trường trái phiếu rác rất nhạy cảm, thường gặp phải hiệu ứng lây lan

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
8
Q

Sự tham gia của các định chế

A

Tất cả các định chế đều tham gia vào thị trường trái phiếu
Những thành viên chủ yếu là ngân hàng thương mại, quỹ đầu tư trái phiếu, công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí
Quyết định đầu tư của các định chế không chỉ ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán mà còn tới cả các thị trường khác.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly