CHƯƠNG 3: CÁC HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG CỦA NG N HÀNG THƯƠNG MẠI Flashcards

1
Q
  1. Các dịch vụ nhận tiền gửi
A
Chức năng nhận tiền gửi
Các sản phẩm tiền gửi
Các dịch vụ liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi
Quyền sở hữu các tài khoản tiền gửi
Quy trình mở tài khoản tiền gửi
Các quy định về tiền gửi
Đánh giá tiền gửi
Thông tư 08, 09 về tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
2
Q

Tổng quan về tiền gửi NHTM

A

2 vấn đề chính mà mọi ngân hàng phải giải quyết
Ngân hàng có thể huy động vốn ở đâu với chi phí thấp nhất có thể?
Ngân hàng làm thế nào để đảm bảo có đủ tiền gửi nhằm hỗ trợ hoạt động cho vay và các dịch vụ khác theo yêu cầu của KH?

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
3
Q

Chức năng nhận tiền gửi của NHTM

A

Tại sao KH lại gửi tiền tại các NHTM?
Tính an toàn
Sự thuận tiện của KH

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
4
Q

Các sản phẩm tiền gửi

A

Các loại tiền gửi (mục đích sử dụng)
+ tiền gửi giao dịch
Tiền gửi giao dịch không trả lãi
Tiền gửi giao dịch có trả lãi: tài khoản NOWs (theo hệ thống ở Mỹ: có quyền rút trước tiền nhưng phải thông báo trước), ATs; 1982: tài khoản tiền gửi trên thị trường tiền tệ MMDAs; tài khoản super NOWs
-> lãi suất cao hơn, không bị điều tiết bởi FED
+ tiền gửi tiết kiệm
Sổ tiết kiệm truyền thống: được đưa cho người gửi tiết kiệm: kỳ hạn gửi, lãi suất, số tiền gửi; nhận lãi suất trước hay nhận vào thời điểm đáo hạn
Tiền gửi tiết kiệm trực tuyến: NH giới thiệu nhằm tăng tính thuận tiện cho KH; lãi suất thông thường không khác với truyền thống nhưng có thể phụ thuộc vào từng ngân hàng
-> NH trả lãi cao hơn tiền gửi giao dịch: chi phí NH quản lý các khoản tiền gửi này thấp hơn tài khoản tiền gửi giao dịch do không biết KH sẽ rút tiền khi nào
+ tiền gửi có kỳ hạn (CDs): NH đưa cho KH 1 giấy tờ có giá chứng nhận tiền gửi, được nhận lãi theo kỳ và gốc khi đáo hạn nhưng không được rút trước kỳ hạn; chứng chỉ tiền gửi được phát hành với một kỳ hạn, lãi suất cố định phục vụ NH huy động được vốn với kỳ hạn NH mong muốn vì NH muốn quản trị rủi ro lãi suất (kỳ hạn tối thiểu 7 ngày)-> tính thanh khoản thấp-> NH phải tạo tính thanh khoản cho các CDs là NCDs: người nắm giữ có thể mua đi bán lại, mệnh giá lớn, theo Mỹ là trên 1000USD còn mệnh giá thấp thông thường là không chuyển nhượng được
-> lãi suất cao nhất
+ tìm hiểu các sản phẩm tiền gửi phổ biến tại các NHTM ở VN?

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
5
Q

Các dịch vụ khác liên quan đến tiền gửi

A

+ dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản
+ dịch vụ phát hành séc
+ dịch vụ ATM
+ dịch vụ POS
+ các dịch ngân hàng trực tuyến
Đặc điểm:
Là các tài sản nợ của ngân hàng. Các tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc: tiền gửi không kỳ hạn, NOWs, super NOWs, MMDAs.
-> là tiền gửi có thể thanh toán theo yêu cầu, khi 1 người nhận được 1 tấm séc thanh toán theo 1 tài khoản và mang nó đến ngân hàng thì ngân hàng phải có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu
NOW: phát hành dễ tránh luật rằng tài khoản tiền gửi thanh toán không được hưởng lãi
Tài khoản tiền gửi phí giao dịch là nguồn vốn quan trọng nhất chiếm 51% tài sản nợ của ngân hàng. Đặc tính chung là được hưởng lãi và không có quyền phát séc
Tiền gửi tiết kiệm: vốn có thể thêm vào hay rút ra bất kỳ lúc nào. Về mặt kỹ thuật dạng tiền gửi này có thể không được rút ra ngay khi yêu cầu, ngân hàng có thể chờ trong khoảng 30 ngày để thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có thời gian mãn hạn và sẽ có những khoản phạt cho những người rút tiền trước hạn. Tiền gửi có kỳ hạn loại nhỏ dưới 100000$ là kém lỏng hơn so với sổ tiết kiệm (chúng có lãi suất cao hơn và là một nguồn vốn có chi phí lớn đối với ngân hàng)
Các CD có kỳ hạn lớn hơn >=10000$ có thể đem mua đi bán lại và giống như 1 trái khoán. Vì lý do này, các công ty các quỹ quỹ tương trợ thị trường tiền tệ và các tổ chức tài chính khác giữ lại thay thế cho những trái khoán ngắn hạn hay các tín phiếu kho bạc khác
Dự trữ bắt buộc + tiền mặt ngân hàng cất giữ = tiền trong két
Dự trữ vượt quá là khoản tiền có tính lỏng nhất trong số mọi tài sản có của ngân hàng, có thể sử dụng nó thực hiện nghĩa vụ khi tiền gửi được rút ra hoặc trực tiếp do người gửi rút hoặc gián tiếp khi có 1 séc được rút
CK là các tài sản có của NHTM, chỉ gồm các công cụ nợ vì ngân hàng không được nắm giữ cổ phiếu, gồm 3 loại: CK chính phủ, CK các tiểu bang, CK khác
Các nhân tố tác động đến lãi suất tiền gửi:
Kỳ hạn tiền gửi
Quy mô ngân hàng nhận tiền gửi
Rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi
Triết lý Mkt và mục tiêu dài hạn của ngân hàng nhận tiền gửi
Kết cấu tiền gửi của NHTM
Tiền gửi phi giao dịch và có trả lãi
Tiền gửi cơ sở
Lượng tiền gửi có xu hướng ổn định tại ngân hàng, không quá nhạy cảm với biến động lãi suất trên thị trường
Xu hướng thay đổi trong kết cấu tiền gửi của các NHTM
Quyền sở hữu đối với tài khoản tiền gửi
Tài khoản cá nhân
Tài khoản đồng sở hữu
• Quyết định của NHNN số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 về
“Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNN và TCTD”
• Quyết định của Thống đốc NHNN số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13/09/2004 về “Quy chế về tiền gửi tiết kiệm”
Quy trình mở tài khoản tại NHTM:
Đối với khách hàng cá nhân:
• Từ 18 tuổi được phép mở tài khoản ngân hàng, nếu từ đủ 15 tuổi muốn mở tài khoản phải có tài sản đảm bảo.
• Mang CMND tới chi nhánh của ngân hàng để mở tài khoản thẻ hoặc tài khoản tiết kiệm (sổ tiết kiệm).
• Đăng ký mẫu chữ ký
• Yêu cầu thêm các giấy tờ chứng minh tài chính nếu muốn mở tài khoản thẻ tín dụng (HĐLĐ, bảng lương hoặc sổ tiết kiệm, tài sản thế chấp).
Đối với khách hàng tổ chức:
▪ Giấy đề nghị mở tài khoản ngân hàng (theo mẫu): Khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ
của doanh nghiệp về tên giao dịch, trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại và fax, lĩnh vực hoạt động; thông tin người đại diện hợp pháp.
▪ Giấy tờ chứng minh sự thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
▪ Giấy tờ chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật của người đăng ký làm chủ tài khoản, CMND hoặc hộ chiếu của người đó.
Các quy định chung về tiền gửi tại NHTM
• Quyết định 2173/QĐ-NHNN, 28/10/2014
• Thông tư số 08/2013/TT-NHNN, 25/3/2013
• Thông tư số 30/2012/TT-NHNN, 28/09/2012
• Thông tư số 05/2012/TT-NHNN, 12/03/2012

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
6
Q

Các phương pháp định giá tiền gửi:

➢ Phương pháp định giá tiền gửi theo chi phí cộng (Cost-plus Pricing):

A

Giá KH phải trả cho 1 đơn vị tiền gửi
= Chi phí hoạt động cho 1 đơn vị dịch vụ tiền gửi (liên quan trực tiếp cung ứng dịch vụ tiền gửi cho KH)
+chi phí quản lý chung ước tính phân bổ cho hoạt động nhận tiền gửi (liên quan gián tiếp hoạt động cung cấp dịch vụ tiền gửi)
+lợi nhuận dự tính đối với 1 đơn vị dịch vụ tiền gửi
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các loại chi phí sau:
Tiền lương cho bộ phận quản lý
Tiền lương cho bộ phận kế toán và khai thuế
Tiền lương cho bộ phận quản lý nhân sự, lao động tiền lương bảo hiểm
Tiền lương cho bộ phận pháp lý
Chi phí bán hàng và tiếp thị
Chi phí ngân hàng
Chi phí đi lại
Chi phí giải trí và giao tiếp
Chi phí nghiên cứu và phát triển
Chi phí thuê văn phòng
Chi phí cho tiêu dùng trong văn phòng
Chi phí sửa chữa và bảo trì các máy móc thiết bị văn phòng
Chi phí điện, nước văn phòng
Ước tính chi phí dịch vụ tiền gửi trung bình:
Ngân hàng phải tính toán chính xác chi phí cho mỗi dịch vụ tiền gửi
Căn cứ các mức giá dịch vụ tiền gửi với chi phí nguồn vốn ước tính
• Ngân hàng phải tính toán tỷ lệ chi phí cho mỗi nguồn vốn (được điều chỉnh theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chi phí bảo hiểm tiền gửi và ngân quỹ)
• nhân từng tỷ lệ chi phí với tỷ lệ quỹ tương xứng hình thành từ các nguồn vốn khác nhau
• cộng tất cả các kết quả thu được để xác định chi phí nguồn vốn trung bình của ngân hàng.
-> xác định được chi phí tiền gửi trung bình

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
7
Q

➢ Phương pháp tập trung nguồn vốn (Pool funds approach)

A

Ngân hàng ABC huy động thêm 400 triệu USD bao gồm: 100 triệu USD tiền gửi giao dịch, 200 triệu USD tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm, 50 triệu USD tiền vay trên thị trường tiền tệ và 50 triệu USD vốn góp cổ phần.
-> NH phân tích nguồn vốn như thế nào, có được từ đâu -> tính tỷ lệ
▪ Giả sử chi phí trả lãi và các chi phí khác chiếm 10% giá trị đối với tiền gửi thanh toán, 11% đối với tiền gửi tiết kiệm và các khoản vay trên thị trường tiền tệ, 22% đối với vốn cổ phần huy động bổ sung.
▪ Giả sử dự trữ bắt buộc, lệ phí bảo hiểm tiền gửi và số dư tiền gửi không thể sử dụng chiếm 15% giá trị đối với tiền gửi giao dịch, 5% đối với tiền gửi tiết kiệm và 2% đối với các khoản cho vay trên thị trường tiền tệ.

tỷ lệ sinh lãi = 100% - lệ phí bảo hiểm vì khoản tiền vay về không được sử dụng hết mà phải đóng bảo hiểm và các chi phí khác xong mới sinh ra lãi -> phản ánh tỷ lệ nguồn vốn NH được sử dụng để sinh lời
chi phí trả lãi và ngoài lãi được lấy từ phần sinh ra lãi
chi phí huy động vốn bình quân= tỷ lệ tiền huy động trên tổng + chi phí phải trả/ phần sinh ra lãi
để huy động 1 đơn vị vốn, ngân hàng phải trả 12,88% trên đơn vị vốn đó cho chi phí, vì thế ngân hàng phải cho vay với lãi suất lớn hơn 12,88% thì mới bắt đầu có lãi

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
8
Q

➢ Phương pháp định giá tiền giá tiền gửi theo chi phí cận biên (Marginal Cost of Deposits)

A

Xem xét tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà ngân hàng phải đạt được trên bất kỳ khoản cho vay hay đầu tư trong tương lai để bù đắp chi phí phát sinh khi huy động thêm vốn mới
▪ Chi phí vốn vay nợ cận biên:
Đo lường chi phí phải trả để vay nợ thêm 1 đơn vị vốn có thể đầu tư
▪ Chi phí vốn chủ sở hữu cận biên:
Đo lường tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà cổ đông yêu cầu
▪ Chi phí vốn vay nợ cận biên và chi phí vốn CSH cận biên hợp lại tạo nên chi phí vốn huy động cận biên, còn được gọi là các nguồn quỹ độc lập hoặc các nguồn quỹ tập trung
-> mức chi phí tối ưu NH nên đưa ra để tối đa hóa lợi nhuận, lớn hơn bằng chi phí bỏ ra

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
9
Q

➢ Phương pháp định giá tiền bằng xâm nhập thị trường (Market Penetration)

A

Đối với tài khoản giao dịch
Đối với tài khoản tiết kiệm
Đối với DN

Địa điểm thuận lợi

  • Các loại hình dịch vụ đa dạng
  • An toàn
  • Lệ phí thấp và số giới hạn số dư tài khoản thấp
  • Lãi suất tiền gửi cao
  • Quen thuộc
  • Lãi suất
  • Giao dịch thuận tiện
  • Địa điểm
  • Lệ phí
    Tình hình tài chính của tổ chức
  • Khả năng cho vay của ngân hàng
  • Chất lượng của cán bộ ngân hàng
  • Lãi suất cho vay
  • Chất lượng tư vấn tài chính
    -Các dịch vụ quản lý tiền mặt và
    dịch vụ trong hoạt động
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
10
Q

Các nhân tố tác động đến lựa chọn ngân hàng mở tài khoản tiền gửi

A
Đối với tài khoản thanh toán
Đối với tài khoản tiết kiệm
Đối với tài khoản tiền gửi của DN
1. Địa điểm thuận lợi
2. Sự sẵn có của các dịch vụ khác
3. Phí và số dư duy trì tài khoản
thấp
4. Lãi suất cao
1. Sự quen thuộc
2. Lãi suất
3. Sự thuận tiện trong giao dịch
4. Địa điểm
5. Sự sẵn có của dịch vụ khấu trừ
tiền lương
6. Phí
1. Tình hình tài chính của ngân
hàng
2. Có khả năng cấp tín dụng trong
tương lai
3. Chất lượng nhân viên ngân hàng
4. Các khoản vay có tính cạnh
tranh
5. Chất lượng của dịch vụ tư vấn
tài chính
6. Được cung cấp dịch vụ quản lý
tiền mặt
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
11
Q

➢ Phương pháp định giá có điều kiện (Conditional Pricing)

A

• Biểu phí thấp nếu khách hàng duy trì một số dư tối thiểu - phí được tính
kèm theo điều kiện về việc tài khoản được sử dụng như thế nào
• Định giá có điều kiện dựa trên một hoặc nhiều yếu tố sau:
• Số lượng giao dịch qua tài khoản
• Số dư trung bình được duy trì trong tài khoản trong kỳ
• Thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
12
Q
  1. Các dịch vụ thanh toán
A

▪ Giao dịch tiền mặt
▪ Giao dịch không dùng tiền mặt
▪ Séc
Séc (séc du lịch,…):
Không phải là một loại tiền, chỉ là một phương tiện thanh toán trong lưu thông; được phát hành theo mẫu nhất định của chính phủ các nước, theo luật định của các NHTW của các nước (các NH VN chỉ in thêm logo và thêm màu).
Là một tờ mệnh lệnh: người chủ tài khoản séc sẽ ra lệnh cho ngân hàng từ tài khoản của mình thanh toán cho người được hưởng ghi trên tờ séc.
-> tiết kiệm chi phí giao dịch, giảm bớt sự chuyển tiền thực tế giữa các ngân hàng với nhau, séc đi séc đến sẽ trừ lẫn nhau; sử dụng séc trong thanh toán sẽ đẩy tốc độ thanh toán, mang lại tính an toàn, thuận tiện, đơn giản; tiện lợi cho thanh toán: chủ tài khoản có thể viết ra bất kỳ số tiền nào cho tới khi hết số dư trong tài khoản-> giao dịch với số tiền lớn sẽ dễ dàng hơn.
=> lệnh thanh toán được diễn ra khi chủ tài khoản viết ra bất kỳ một số tiền nào trong số dư trong tài khoản.
Séc du lịch:
Là một tấm séc được in trước một số tiền cố định do NH phát hành và bán cho người đi du lịch. Nó cho phép người ký séc được thanh toán một số tiền không điều kiện cho một người khác.
Vô thời hạn, có ký hiệu riêng, mật mã
Các tổ chức phát hành lớn: American Express, Thomas Cook
Ưu điểm: mang ngoại tệ đi du lịch thì ko an toàn nên ngta dùng séc.
Hạn chế: việc thanh toán mất 1 khoảng thời gian nhất định; việc xử lý các chứng từ gây tốn kém; cồng kềnh, chi phí chỉ nhỏ hơn sử dụng tiền mặt
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu: ủy nhiệm thu
Nộp thuế, thanh toán lương thay doanh nghiệp
▪ Chuyển khoản
▪ Lệnh chi thường xuyên (Standing Order)
Khoản chi cố định hàng tháng, KH ủy quyền cho NH thanh toán cho đơn vị cung cấp, NH trích 1 khoản tiền cố định hàng tháng thanh toán cho đơn vị cung cấp
▪ Ghi nợ trực tiếp (Direct Debit)
Khoản tiền không cố định hàng tháng
▪ Thẻ ngân hàng

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
13
Q

Đặc điểm các giao dịch không sử dụng tiền mặt

A
• Phương thức thanh toán hàng hóa hoặc dịch vụ không liên quan đến việc trao đổi tiền
mặt.
• Lợi ích:
• Thuận tiện
• Truy cập 24/7
• Tốc độ giao dịch
• Rủi ro:
• Bảo mật truy cập trực tuyến
• Bảo mật séc
• Bảo mật truy cập thẻ thanh toán
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
14
Q

So sánh dv NH điện tử và NH số

A

Một số phương tiện giao dịch thanh toán điện tử
▪ Hoá đơn điện tử
▪ Séc điện tử
▪ Thẻ thông minh (Smart Card – Stored Value Card)
▪ Ví điện tử

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
15
Q
  1. Các dịch vụ cấp tín dụng
A

Dù tiền để trong thẻ bao nhiêu nhưng khi muốn rút 1 số tiền bất kì thì ngân hàng buộc phải hoàn trả số tiền đó trong phạm vi tài sản có của người gửi. Khoản tiền gửi thuộc nợ phải trả của ngân hàng.
NH tập hợp những khoản tiền gửi nhỏ lẻ của những chủ thể thặng dư trong nền kinh tế và tiến hành cho vay lớn những chủ thể có nhu cầu cho vay.
Lợi nhuận của ngân hàng tới từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn, đem đi đầu tư. Khi NH đem tiền cho các DN vay thì đó là tiền nợ phải trả của DN, là tài sản có của ngân hàng. Khoản NH có nhiều nhất là các khoản tín dụng
Tín dụng NH hình thành trên cơ sở (đặc điểm tín dụng của NH): lòng tin (khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, KH có khả năng hoàn trả nợ vay cả vay và gốc đúng hạn; người đi vay tin vào khả năng có thể hoàn trả khoản vay và tin vào tính pháp lý của khoản vay); kỳ hạn của khoản vay được viết rõ trong hợp đồng cho vay; hoàn trả: cả gốc và lãi, lãi suất là giá của quyền sử dụng vốn vay của người đi vay.
Quan hệ tín dụng ngân hàng: chủ thể thâm hụt vốn luôn có nhu cầu vay; chủ thể dư thừa vốn nhiều nhất là cá nhân, HGĐ. Khối lượng NH càng cho vay nhiều hơn thì nguồn thu của NH càng cao-> phụ thuộc tiền gửi vào nếu ko có vốn thì sẽ không có tiền đi cho vay, nếu không cho vay ra hay bị suy giảm thì hệ thống NH cũng ít khoản tiền gửi vào do: không có khoản lãi để chi trả cho việc mở rộng dịch vụ, tăng uy tín thu hút khách hàng gửi tiền vào; NH có chức năng tạo tiền (không phải là in tiền), tiền được hình thành ở trên các tài khoản
Cho vay và tiền gửi có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có cho vay mới có tiền gửi và ngược lại
vd: Ông A gửi vcb 100tr, 100tr này là nợ phải trả của vcb, dự trữ bắt buộc 10tr và cấp tín dụng 90tr cho DN B vay-> hình thành khoản tiền gửi ở MB do DN gửi ở MB, vô hình ghi nợ phải trả ở MB, MB tiếp tục trích lập dự trữ và đem cho vay-> đến ngân hàng cuối cùng, tổng số tiền gửi bên NPT lớn hơn rất nhiều khoản ban đầu-> NH cho vay mới có khoản tiền gửi đầu vào áp dụng với hệ thống NHTM
▪ Nguồn thu lớn nhất của ngân hàng phụ thuộc vào số tiền cho vay.
▪ Các khoản cho vay và tiền gửi bổ trợ cho nhau, vì số lượng khoản vay mà ngân hàng có thể mở rộng chủ yếu phụ thuộc vào khả năng thu hút và giữ lại các khoản tiền gửi lớn. Khi quỹ khả dụng của NH lớn khả năng sinh lợi của NH càng tăng
Tại VN, ngoài các NH luôn đẩy mạnh dịch vụ tín dụng cho các DN lớn, các ngân hàng bé còn tập trung tín dụng cho các KH cá nhân: cho vay tín dụng, cho vay trả góp, cho vay kinh doanh nhỏ lẻ đối với HGĐ
▪ Khả năng sinh lợi của ngân hàng tăng khi ngân hàng có quỹ khả dụng lớn.
Phân loại tín dụng
• Theo mục đích sử dụng
• Theo kỳ hạn
• Theo tính đảm bảo của khoản vay
• Theo phương thức thanh toán
Một số hình thức cấp tín dụng ngân hàng

Căn cứ vào hình
thức cấp tín dụng
Căn cứ vào thời
hạn cấp tín dụng
Căn cứ vào mục
đích sử dụng
Căn cứ vào mức độ
tín nhiệm với KH
Căn cứ vào lãi suất
Chiết khấu thương
phiếu
Cho vay
Cho thuê tài sản
Bảo lãnh
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung hạn
Tín dụng dài hạn
Cho vay phục vụ
sản xuất kinh doanh
Cho vay tiêu dùng
Cho vay có đảm bảo
Cho vay không có
đảm bảo
Cho vay ưu đãi
Cho vay thông
thường

theo luật tín dụng VN 2010, khoản tín dụng 1 năm là tín dụng trung hạn

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
16
Q

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CHI PHÍ CỘNG

A
Là tổng các loại chi phí
Mô hình định giá dẫn đầu
Lãi suất cho vay
= lãi suất cơ bản
\+phần bù rủi ro vỡ nợ của người đi vay
\+phần bù rủi ro kỳ hạn đối với các khoản vay dài hạn

trong các khoản vay trung và dài hạn KH không thể trả đúng hạn hay KH sẵn sàng trả cả gốc và lãi trước kỳ hạn cần được cộng 1 phần bù rủi ro do NH đã có hoạch định cho dòng vốn của mình
Mô hình định giá thị trường chuẩn

Lãi suất cho vay
= chi phí trả lãi của khoản vay từ thị trường tiền tệ
+phần chênh lệch cho rủi ro và lợi nhuận

17
Q

Phân tích khả năng sinh lợi của NH

A

• Ước tính Tổng doanh thu từ các khoản cho vay và các dịch vụ khác
• Ước tính Tổng chi phí từ việc cung cấp vốn cho vay ròng (net loanable funds)
• Ước tính nguồn vốn cho vay ròng
• Ước tính tỷ suất lợi nhuận trước thuế bằng cách chia doanh thu trừ chi phí cho
các khoản cho vay ròng
• Tỷ lệ lợi tức trước thuế của người cho vay
= (Doanh thu từ các khoản vay và các dịch vụ khác cung cấp cho khách
hàng - Chi phí cung cấp các khoản vay và dịch vụ khác cho khách hàng này)
/ Tổng số tiền vay ròng vượt quá số tiền gửi của khách hàng này

18
Q

Định giá khoản vay

A

• Lãi suất cho vay = Chi phí huy động vốn vay của ngân hàng + Chi phí
hoạt động (bao gồm tiền lương và trợ cấp cho nhân viên ngân hàng) +
Phần bù rủi ro vỡ nợ của khách hàng + Phần bù rủi ro kỳ hạn với khoản
vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên mong muốn của ngân hàng

19
Q

Các dịch vụ khác của NH

A

• Các sản phẩm đầu tư
• Quỹ hưu trí
• Dịch vụ bảo hiểm
• Dịch vụ tư vấn tài chính
• Dịch vụ ngoại hối
• Dịch vụ quản lý tài sản
Thuật ngữ tín dụng: dư nợ cho vay là số tiền mà người đi vay còn đang nợ NH ở 1 thời điểm nhất định, đảo nợ là việc KH sã sàng vay một khoản nợ mới để trả một khoản nợ cũ đến hạn, hạn mức cho vay là số tiền tối đa được cho vay trong một thời điểm nhất định, cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khi KH mong muốn thay đổi thời hạn trả nợ; gia hạn nợ vay là khi KH chấp nhận kéo dài thời hạn vay đã ký kết trên hợp đồng tín dụng
Tín dụng NH có luật tín dụng VN 2010, quy chế tuân theo
NH sẽ không chấp nhận cho KH vay 1 khoản bằng tài sản đảm bảo của KH