Chức năng BẠCH CẦU LYMPHO Flashcards
Có 3 loại BC lympho:
Tế bào diệt tự nhiên (NK: natural killer)
tb gốc đa năng định hướng dòng lympho trong tuỷ xương
phân tử màng ko rõ B hay T.
Tế bào này cũng sinh ra từ tế bào gốc đa năng định hướng dòng lympho trong tủy xương, có cấu trúc như lympho nhưng các phân tử trên màng không rõ phân biệt lympho B hay lympho T.
Chúng hiện diện ở lách, hạch, tủy xương đỏ và máu.
NK có chức năng như lympho T độc, thường tiết ra các chất tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và một số tế bào khối u tiên phát.
Lympho B?
đáp ứng miễn dịch dịch thể nhờ kháng thể; chống lại VK virus.
nhận diện => hoạt hoá; tăng sinh + biệt hoá thành tương bào sản xuất kháng thể.
kháng thể chống lại VSV bằng nhiều cách.
trờ thành B nhớ.
Lympho B bảo vệ cơ thể bằng đáp ứng miễn dịch dịch thể nhờ kháng thể. Nó chống lại các loại vi khuẩn và một số virus.
Khi có các vi sinh vật xâm nhập, lympho B nhận diện kháng nguyên tương ứng và được hoạt hóa. Khi đó, nó có khả năng phân bào để tăng sinh và biệt hóa thành tương bào. Các tương bào này sẽ sản xuất kháng thể chống lại vi sinh vật.
+ Dựa vào cấu trúc, kháng thể có thể chia làm 5 LỚP: IgA, IgD, IgE, IgG, và IgM.
+ Kháng thể chống lại vi sinh vật bằng nhiều cách: trực tiếp tiêu diệt, trung hòa độc tố, gây bất động vi sinh vật hoặc tăng hiện tượng opsonin hóa (gắn bổ thể vào vi sinh vật) để tăng khả
năng thực bào của tế bào thực bào.
Tuy nhiên, có một số lympho B được sinh ra ở trên không trở thành tương bào mà
trở thành LYMPHO B NHỚ sẵn sàng đáp ứng nhanh và mạnh khi có cùng loại vi khuẩn
xâm nhập lần sau. Nhờ đó, đáp ứng miễn dịch của cơ thể lần sau luôn hiệu quả hơn
lần đầu, đây là cơ sở miễn dịch của việc chủng ngừa để phòng bệnh.
Lympho T?
đáp ứng md qua trung gian tb. chống lại virus, nấm, tb mảnh ghép, tb ung thư, vài loại VK.
nhận diện + hoạt hoá => lớn hơn, sinh sản tạo hàng ngàn T có thể nhận diện KN này.
Lympho T tham gia đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Lympho T có khả năng
chống lại các tác nhân như virus, nấm, tế bào mảnh ghép, tế bào ung thư và vài loại
vi khuẩn.
Khi các tác nhân đó xuất hiện trong cơ thể, các lympho T sẽ nhận diện kháng nguyên
đặc hiệu với nó và được hoạt hóa. Sau đó, chúng trở nên lớn hơn, sinh sản tạo nên
hàng ngàn lympho T có thể nhận diện kháng nguyên xâm nhập này.
Có 3 loại lympho
T chính:
T độc: tiêu diệt trực tiếp; tiết chất khuếch đại khả năng thực bào của đại thực bào.
T giúp đỡ: interleukin kích thích T độc, T ức chế. kích thích B thành tương bào; tăng hoạt động thực bào; neu; đại thực bào.
T ức chế: ức chế Tc và Th làm đáp ứng md ko quá mức.
Nhận diện nhờ dấu ấn CD bề mặt.
Th quan trọng nhất. HIV thường chết trong bệnh cảnh nhiễm trùng cơ hội.
Đếm ThCD4+ giúp đánh giá mức độ nặng của bệnh.
- T độc (Tc: cytotoxic): tiêu diệt trực tiếp các tế bào bị nhiễm tương ứng. Tc cũng tiết các chất khuếch đại khả năng thực bào của đại thực bào.
- T giúp đỡ (Th: helper): tiết ra các interleukin để kích thích sự phát triển và sinh sản của các lympho T độc, T ức chế. Th còn kích thích sự phát triển và biệt hóa lympho
B thành tương bào. Ngoài ra, T, còn tiết các chất làm tăng cường hoạt động thực
bào của bạch cầu trung tính và đại thực bào. - T ức chế (Tş: suppressor): ức chế lympho Tc và Th làm cho đáp ứng miễn dịch
không phát triển quá mức.
Các loại lympho T được nhận diện nhờ các dấu ấn CD trên bề mặt. Trong đó, Th mang dấu ấn CD4+, còn Tc và Ts mang dấu ấn CD8+.
Trong các loại lympho T, Th có chức năng quan trọng nhất, vì nó tác động lên mọi
con đường miễn dịch của cơ thể. Khi nhiễm HIV, virus này sẽ tấn công các lympho
T4 làm quần thể này giảm gây suy giảm miễn dịch nặng nề và bệnh nhân thường
chết trong bệnh cảnh nhiễm trùng cơ hội.
Đếm quần thể Th (CD4+) là xét nghiệm để đánh giá mức độ nặng của bệnh, khi
CD4+<200/mm3 là bệnh chuyển sang giai đoạn cuối, bị suy giảm miễn dịch nặng
nề.
một số lympho T trở thành T nhớ
Một số lympho T trở thành tế bào T nhớ có khả năng KHỞI PHÁT MỘT ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TƯƠNG TỰ khi có cùng loại tác nhân gây bệnh xâm nhập nhưng ở mức độ nhanh,
mạnh hơn nhiều, gọi là đáp ứng MIỄN DỊCH LẦN HAI, đây cũng là cơ sở miễn dịch của
việc chủng ngừa.