Mũi- hầu- thanh quản Flashcards
117.Mô tả nào sau đây về các thành ổ mũi đúng:
A.Thành trên ổ mũi không có sự tham gia của xương mũi
B.Ở vách mũi, xương lá mía nằm trước mảnh thẳng xương sàng
C.Sàn mũi phần lớn được tạo nên bởi mỏm huyệt răng xương hàm trên
D.Các xoăn mũi (xương xoăn) trên và giữa ở thành ngoài mũi đều là những phần của mê đạo sàng nhô vào ổ mũi
A
Thành trẽn hay trần ổ mũi là thành xương ngăn cách ổ mũi với hộp sọ do các
xương mũi, xương trán, mảnh sàng và thân xương bướm tạo nên.
Thành dưới hay sàn mũi là thành xương ngăn cách ổ mũi với ổ miệng do mỏm
khẩu cái xương hàm trên và mảnh ngang xương khẩu cái tạo nên.
Thành trong hay vách mũi là một vách xương - sụn tạo nên bởi mảnh thẳng
xương sàng và xương lá mía ở sau và sụn vách mCụ ở trước.
Thành ngoài chù yếu do xương hàm trên, mê đạo sàng và xương xoăn mũi dưới
tạo nên. Thành này gồ ghề do có ba xoăn mũi (xương xoăn) nhô lên: các xoăn mũi
trên, giữa và dưới\ ở phía dưới - ngoài mỗi xoăn mũi, giữa xoăn mũi và thành ngoài, là
một ngách mũi có tên tương ứng: các ngách mũi trên, giữa và dưới. Vùng nằm trên
xoăn mũi trên là ngách bướm-sàng. Ngách mũi trên (superior nasal meatus) có lỗ đổ
cùa xoang sàng sau; ngách mũi giữa (middle nasal meatus) là nơi mở thông của xoang
trán, nhóm xoang sàng giữa - trước và xoang hàm trên; ngúclĩ mũi dưới (inferior nasal
meatus) là nơi đổ vào của ống lệ mũi.
118.Các mô tả sau đây về ổ mũi đều đúng, trừ:
A.Mỗi ngăn ổ mũi mở thông bằng hai lỗ vào mặt và tỵ hầu
B.Phần ổ mũi ở ngay sau lỗ mũi trước được phủ bằng da
C.Trừ tiền đình mũi (có da phủ), toàn bộ phần còn lại của ổ mũi được phủ bằng niêm mạc khướu giác
D.Niêm mạc mũi liên tiếp với niêm mạc của các xoang cạnh mũi
C
Nièm mạc ố mũi. Trừ tiền đình mũi được che phủ bời da, phần còn lại của ổ mũi
được phủ bời niêm mạc. Niêm mạc được chia thành vùng hô hấp và vùng khứu.
Vùng hô hấp là vùng dưới xoăn mũi trên. Niêm mạc ờ đây là lớp thượng mô tru
có lông chuyển dính chặt vào cốt mạc hoặc sụn và liên tiếp với niêm mạc của các
xoang; nhiễm khuẩn ờ niêm mạc mũi có thể lan tới các xoang. Sự dổi dào về mach
máu của vùng này làm cho nó có màu hồng.
Vùng khứu là vùng trên xoăn mũi trên, có màu vàng xám vì có ít mạch máu và
chứa các tế bào khứu giác.
119.Các mô tả sau đây về ngách mũi giữa đều đúng, trừ:
A.Nó chứa lỗ thông của xoang hàm trên
B.Nó có đường thông vào xoang trán và các xoang sàng trước
C.Đây là chỗ đổ vào của ống lệ mũi
D.Nó được ngăn cách với ngách mũi dưới bởi xoăn mũi
C
Ống lệ mũi đổ vào ngách mũi dưới
Nhóm xoang trước : đổ vào giữa( x trán, hàm trên, sàng trước)
Xoang sau : ngách mũi trên: ngách mũi sau( Sau trên)
Xoang bướm: ngách bướm sàng
120.Mô tả nào sau đây về hầu đúng?
A.Hạnh nhân hầy có kích thước lớn dần theo tuổi
B.Ở thành bên của tỵ hầu và khẩu hầu cộng lại, có bốn hạnh nhân
C.Hạnh nhân lưỡi nằm ở mặt dưới lưỡi
D.Cung khẩu cái – hầu là giới hạn của eo họng
B : 2 hạnh nhân khẩu cái, 2 hạnh nhân vòi ( 1 hạnh nhân lưỡi, 1 hạnh nhân hầu không nằm ở thành bên )
A, Hạnh nhân hầu to ở trẻ dưới 7 tuổi hay bị viêm
C, ở mặt lưng lưỡi
D Eo họng (isthmus of fauces) được giới hạn ở trên bời lưỡi gà và hai cung khẩu cái lưỡi
và ờ dưới bời mặt lưng lưỡi. Ở dưới eo họng, phần mặt lưng lưỡi ở sau chữ V lưỡi dựng
đứng như một tường nằm trước phần dưới khẩu hầu.
121.Các mô tả sau đây về hầu đều đúng, trừ:
A.Lỗ thông từ hầu vào thanh quản nằm ở phần trên của thành trước thanh hầu
B.Lỗ thông từ hầu vào miệng được giới hạn ở hai bên bởi các cung khẩu cái hầu
C.Cung trước cảu đốt đội nằm ở phần sau và dưới của vòm hầu
D.Đốt sống cổ III nằm ở ranh giới giữa các thành sau của khẩu hầu và thanh hầu
B
2.1.2. Phẩn miệng của hầu (oropharynx) hay khẩu hầu
Khẩu hầu thông ỡ dưới với thanh hầu và thông ra trước với ổ miệng qua eo họng.
Eo họng (isthmus of fauces) được giới hạn ở trên bời lưỡi gà và hai cung khẩu cái lưỡi
và ờ dưới bời mặt lưng lưỡi. Ở dưới eo họng, phần mặt lưng lưỡi ở sau chữ V lưỡi dựng
đứng như một tường nằm trước phần dưới khẩu hầu. Mô dạng bạch huyết trong niêm
mạc phần này được gọi là hạnh nliân lưỡi. Thành sau nằm trước các đốt sống cổ II và
III. Trên mỗi thành bén khẩu hầu có hai nếp niêm mạc từ khẩu cái mềm đi xuống:
cung khâu cái lưỡi (palatoglossal arch) ở phía trước và cung khẩu cái hầu
(palatopharyngeal arch) ở sau. Giữa hai cung là một hố chứa hạnh nhân khẩu cái. Hai
hạnh nhân khẩu cái cùng với hạnh nhân lưỡi, hai hạnh nhân vòi và hạnh nhân hầu tạo
nên vòng bạcli huyết quanh hầu.
2.1.3. Phẩn thanh quản của háu (laryngopharynx) hay thanh hầu
Thanh hầu liên tiếp với khẩu hầu ở trên và thực quản ở dưới. Nó nằm trước các
đốt sống cổ III, IV và V. Ớ trước thanh hầu là thanh quản nhưng có thể phân biệt thành
hai phần: phần trên là lỗ (đường) vào thanh quản, phần dưới ngăn cách với ổ thanh
quản bằng sụn phễu, sụn nhẫn và cơ gian phễu. Khi nuốt, thượng thiệt hạ xuống đậy lỗ
vào thanh quản.
122.Mô tả nào sau đây về hầu dung?
A.Nó là một khoang đi từ nền sọ tới ngang bờ trên sụn nhẫn
B.Hạnh nhân lưỡi là một trong 3 hạnh nhân của khẩu hầu
C. Hạnh nhân khẩu cái nằm trước eo họng
D.Hạnh nhân hầu nằm trên thành sau của khẩu hầu
B: 1 hạnh nhân lưỡi, 2 hạnh nhân khẩu cái
Hầu miệng: 3 hạnh nhân
Hạnh nhân amydal: nằm giữa cung khẩu cái lưỡi và khẩu cái hầu
A, Hầu là một ống cơ - sợi được phủ bởi niêm mạc, dài chừng 12- 1 4 cm, đi từ nền
sọ tới đầu trên của thực quản ớ ngang mức đốt sống cổ VI.
C, nằm thành bên eo họng, khẩu cái lưỡi phía trước, cung khẩu cái hầu ở sau
D, thành bên
123.Các mô tả sau đây về các sụn thanh quản đều đúng, trừ:
A.Sừng dưới sụn giáp khớp với mặt bên của mảnh sụn nhẫn
B.Đáy sụn phễu khớp với bờ trên của mảnh sụn nhẫn
C.Ở đáy sụn phễu, mỏm thanh âm nằm gần đường giữa hơn mỏm cơ
Sụn thượng thiệt (sụn nắp thanh quản) có một cuống gắn vào mặt sau cung sụn nhẫn
D : gắn vào góc giữa 2 mảnh sụn giáp
Sụn nhẫn mới có cung
Sụn giáp (thyroid cartilage) là sụn đơn gần giống quyển sách mờ ra sau. Nó có
hai mảnh phải và trái gắn với nhau ở trước tại lồi thanh quản. Ở trên lồi thanh quản,
các mảnh bị tách ra bời khuyết giáp trên. Bờ sau của hai mảnh cách xa nhau, bờ sau
của mỗi mảnh kéo dài ra thành sừng trên và sừng dưới. Sừng dưới khớp với mặt bên
mảnh sụn nhẫn tại khớp nliẫn-giáp.
Sụn nhẫn (cricoid cartilage) là một sụn đơn hình nhẫn nằm dưới sụn giáp, bao
gồm mảnh sụn nhàn ờ sau và cung sụn nhẫn ở trước. Các mặt bên của mảnh khớp với
hai sừng dưới sụn giáp, bờ trên khớp với các sụn phễu. Bờ dưới sụn nhẫn liên kết với
vòng sụn thứ nhất của khí quản bằng một màng.
Hai sụn phễu (arytenoid cartilage) nằm ờ bờ trên mảnh sụn nhẫn, ờ hai bên
đường giữa. Mỗi sụn có hình tháp ba mặt, một đỉnh khớp với sụn sừng, và một đáy
khớp với bờ trên mảnh sụn nhẫn tại kliớp nhẫn-phễu. Đáy hình tam giác mà góc trước
gọi là mỏm thanh âm cho dây chằng thanh âm bám, góc ngoài là móm cơ cho một số
cơ cùa thanh quản bám. Sụn sừng là đôi sụn nhỏ nằm ờ đỉnh hai sụn phễu.
Sụn thượng thiệt (epiglottic cartilage) hay sụn nắp thanh quản là sụn đơn hình
chiếc lá mà cuống lá dính vào góc giữa hai mảnh sụn giáp.
124.Mô tả nào sau đây về các cơ nội tại của thanh quản đúng?
A.Cơ nhẫn giáp làm căng dây thanh âm và làm hẹp khe thanh môn
B.Cơ nhẫn phễu sau làm cho hai nếp thanh âm lại gần nhau
C.Cơ giáp phễu làm căng dây thanh âm
D.Các cơ phễu (ngang và chéo) có tác dụng ngược với cơ nhẫn phễu bên
124.Mô tả nào sau đây về các cơ nội tại của thanh quản đúng?
A.Cơ nhẫn giáp làm căng dây thanh âm và làm hẹp khe thanh môn
B.Cơ nhẫn phễu sau làm cho hai nếp thanh âm lại gần nhau
C.Cơ giáp phễu làm căng dây thanh âm
D.Các cơ phễu (ngang và chéo) có tác dụng ngược với cơ nhẫn phễu bên