IT用語 Flashcards
ER図
(Entity Relationship Diagram)(実体関連モデル)
ER図(Entity Relationship Diagram)(実体関連モデル)とはデータベース設計における代表的な設計図のことです。
Sơ đồ ER (Entity Relationship Diagram) (mô hình quan hệ thực thể) là một bản thiết kế điển hình trong thiết kế cơ sở dữ liệu.
DFD
Data-flow diagram (データフロー図)
Data-flow diagram (データフロー図)
DFDは、システムにおけるデータ全体の流れ(flow)を表した図のことです。一般的には要件定義フェイズといったシステム設計の初期段階で作成されます。
DFD là một sơ đồ biểu thị toàn bộ luồng dữ liệu trong một hệ thống. Nó thường được tạo ra trong giai đoạn đầu của thiết kế hệ thống, chẳng hạn như giai đoạn xác định yêu cầu.
BPMN
Business Process Model and Notation (ビジネスプロセスモデリング表記法)
Business Process Model and Notation (ビジネスプロセスモデリング表記法)
BPMNは、ビジネスプロセスモデルと表記法を指す標準的な記法です。
BPMN (Mô hình quy trình nghiệp vụ và ký hiệu) là một ký hiệu tiêu chuẩn đề cập đến các mô hình và ký hiệu quy trình kinh doanh.
BPR
Business process re-engineering (ビジネスプロセス・リエンジニアリング)
BPRは、業務の本来の目的に向かって、既存の組織や制度を抜本的に見直し、プロセスの視点で、職務、業務フロー、管理機構、情報システムをデザインしなおす(リエンジニアリング)という考え方です。
BPR là khái niệm xem xét triệt để các tổ chức và hệ thống hiện có, đồng thời thiết kế lại (tái cấu trúc) nhiệm vụ, luồng kinh doanh, cơ chế quản lý và hệ thống thông tin từ góc độ quy trình, nhằm đạt được mục đích kinh doanh ban đầu.
オンプレミス
On-premise là một hình thức sử dụng hệ thống trong đó máy chủ, thiết bị mạng, phần mềm, v.v. cần thiết để vận hành hệ thống và xây dựng cơ sở hạ tầng đều do công ty sở hữu và vận hành.
SSI(Server-Side Includes)
SSIとは、Webサーバなどの機能の一つで、HTML文書中に特別な記法のコメントを挿入すると、指定された内容で置換するもの。サイト内の各ページで共通の内容を一つのファイルにまとめておき、送信時に読み込んで合成するといった使い方がよく行われる。
URI
URI là viết tắt của Uniform Resource Identifier . Nó dùng để xác định tài nguyên bởi chính xác nơi lấy nó hoặc tên của nó, và tất nhiên là có thể bằng cả hai. Tài nguyên, hay chính xác hơn với trường hợp này là tài nguyên trên mạng, nó có thể là tập tin nhạc, ảnh, văn bản, css … Ví dụ :
1.https://www.sample.com.vn/logo.jpg
2.https://www.sample.com/logo.ico
3.https://www.sample.com/logo.png
4.ftp://sample/files/document.doc
5.https://www.sample.com
6.urn:isbn:978-0132350884
Như bạn có thể thấy, URI có thể không cần chỉ đích xác tới tập tin hay định dạng nào, ví dụ như URI thứ 5. Nội dung nhận được khi request sẽ do web server quyết định và trả về tài nguyên thích hợp. Cái đó là Content negotiation, về cơ bản nó là cơ chế có thể phục vụ nhiêu phiên bản của tài nguyên trên cùng một URI ( Ví dụ như điện thoại sẽ nhận được file .jpg, còn máy tính sẽ nhận được .png mặc dù request chung một URI ).
Vấn đề nữa là như URI thứ 6. Mặc định bạn sẽ không thể dùng trình duyệt trực tiếp request nội dung từ nó được, tuy nhiên nó vẫn là định danh duy nhất cho một tài nguyên trên mạng, nên sẽ luôn có service riêng để chuyển nó thành cái mà trình duyệt có thể request được.
Vì vậy ta có thể thấy URI không thống nhất và chia ra các cách khác nhau để khai báo sự tồn tại của tài nguyên. Từ đây chia là 2 nhánh là URL và URN.
JSON
JSON là viết tắt của “JavaScript Object Notation” - một định dạng dữ liệu được sử dụng phổ biến trong lập trình web để truyền tải và lưu trữ dữ liệu. JSON là một kiểu định dạng dữ liệu nhẹ, dễ đọc và dễ hiểu cho cả con người và máy tính. Nó được thiết kế để sử dụng với các ngôn ngữ lập trình khác nhau, không chỉ riêng với JavaScript.
JSON được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng web để truyền tải dữ liệu giữa máy chủ và trình duyệt. Với JSON, dữ liệu có thể được đóng gói và gửi dưới dạng chuỗi văn bản, và sau đó được giải mã và sử dụng bởi các ứng dụng khác nhau. Điều này giúp tăng tốc độ truyền tải dữ liệu và giảm thiểu tài nguyên mạng sử dụng.
POSTメソッドとGETメソッドの違い
POST và GET là hai trong số các phương thức phổ biến sử dụng trong biểu mẫu của trang web. Tuy nhiên có không hiếm các trường hợp lập trình viện đã lúng túng không biết nên lựa chọn giữa sử dụng phương thức GET hay POST khi tạo form. Cả hai phương thức này đều có thể được sử dụng để tạo biểu mẫu tuy nhiên việc sử dụng không chính xác sẽ gây khiến tạo ra những lỗ hổng bảo mật mà các hacker có thể khai thác triệt để.
Nên sử dụng phương thức GET trong trường hợp bạn cần lấy dữ liệu của một tài nguyên (resource) và
Nên sử dụng phương thức POST trong trường hợp bạn cần tạo một tài nguyên.
Ở trên một tài nguyên có thể là một file văn bản, hình ảnh, video hoặc một trang HTML…
Một ví dụ cụ thể như trong trường hợp bạn cần tạo một form để người dùng upload avatar hay video thì chúng ta thường sẽ sử dụng phương thức POST. Tuy nhiên khi tải về avatar hoặc video thì bạn lại muốn sử dụng phương thức GET.
Int型
Integer (整数型)
Kiểu dữ liệu số nguyên – Int
Một biến kiểu số nguyên có thể lưu trữ các giá trị 0, dương và âm mà không có bất kỳ số thập phân nào.
オブジェクト型
Khác với các kiểu dữ liệu đơn giản - kiểu dữ liệu nguyên thủy (number, string, boolean) chỉ chứa một giá trị đơn giản. Object là 1 kiểu dữ liệu phức tạp - reference type có thể chứa nhiều kiểu dữ liệu khác nhau thông qua cặp key, value. Value có thể là kiểu dữ liệu bất kỳ: number, string, boolean, array, function, object…
Bạn có thể hiểu là kiểu dữ liệu nào mà không thuộc kiểu dữ liệu nguyên thủy (Primitive data type) trên thì đều thuộc kiểu object
バッティング
物事が重複すること
作業時に連絡してもらうのでバッティングしないよう注意ください
罫線
けいせん
border
下記のルールを踏襲していますでしょうか。
踏襲 とうしゅう
đang tuân theo quy tắc bên dưới đúng không
CHMOD
chmodとは、LinuxなどのUNIX系OSで標準的に用いられるコマンドの一つで、ファイルやディレクトリのアクセス権(パーミッション)を変更するためのもの。
Chmod (chế độ thay đổi) là một lệnh Linux được sử dụng để đặt quyền Đọc, Viết và Thực thi cho các loại người dùng khác nhau.