BÀI 2 TIẾP Flashcards
Tỷ lệ cholesterol ở màng LNSCN chiếm:
6%
8%
9%
10%
10%
Chức năng chuyên tổng hợp và chuyển hóa acid béo và phospholipid, tổng hợp lipid cho các lipoprotein là của bào quan nào?
LNSCCH
LNSCN
Bộ máy Golgi
Tiêu thể
LNSCN
Cấu trúc màng tiêu thể
Có protein màng chuyên bơm H+vào lòng tiêu thể để giữ độ pH trong tiêu thể xấp xỉ bằng 5 (mang tính acid để các enzym hoạt động)
Có protein màng chuyên bơm H+ra ngoài tiêu thể, vào tế bào chất để giữ độ pH trong tiêu thể xấp xỉ bằng 5
Có protein màng chuyên bơm H+ vào lòng tiêu thể để giữ độ pH trong tiêu thể xấp xỉ bằng 7
Có protein màng chuyên bơm H+ ra ngoài tiêu thể, vào tế bào chất để giữ độ pH trong tiêu thể xấp xỉ bằng 7
Có protein màng chuyên bơm H+vào lòng tiêu thể để giữ độ pH trong tiêu thể xấp xỉ bằng 5 (mang tính acid để các enzym hoạt động)
Lòng tiêu thể chứa các enzym
Protease, lipase, glucosidase, nuclease và một số nhóm enzym khác
Protease, lipase, glucosidase, nuclease
Protease, lipase, glucosidase
Protease, glucosidase, nuclease và một số nhóm enzym khác
Protease, lipase, glucosidase, nuclease và một số nhóm enzym khác
G,L,P, NU
Tỷ lệ glycosyl hóa cao ở màng tiêu thể, tính chất chỉ hoạt động trong pH acid giúp ích gì cho tiêu thể?
Giúp cho sự tiêu hóa nội bào diễn ra nhanh chóng
Bảo vệ tiêu thể giúp cho màng tiêu thể không bị thủy phân
Tham gia vào quá trình hình thành tiêu thể
Cả A, B, C đều đúng
Bảo vệ tiêu thể giúp cho màng tiêu thể không bị thủy phân
Quá trình hình thành tiêu thể
Enzym thủy phân acid được tổng hợp đưa vào lòng lưới nội chất có hạt, được glycosyl hóa tạo thể đậm, thể đậm hòa nhập vào phía cis của Golgi (Cis là phía bắt đầu nhận protein)
Enzym thủy phân acid được tổng hợp đưa vào lòng lưới nội chất có hạt, được glycosyl hóa tạo thể đậm, thể đậm hòa nhập vào phía trans của Golgi
Enzym thủy phân acid được tổng hợp đưa vào lòng lưới nội chất có hạt, được phosphoryl hóa tạo thể đậm, thể đậm hòa nhập vào phía cis của Golgi
Enzym thủy phân acid được tổng hợp đưa vào lòng lưới nội chất có hạt, được phosphorylhóa tạo thể đậm, thể đậm hòa nhập vào phía trans của Golgi
Enzym thủy phân acid được tổng hợp đưa vào lòng lưới nội chất có hạt, được glycosyl hóa tạo thể đậm, thể đậm hòa nhập vào phía cis của Golgi (Cis là phía bắt đầu nhận protein)
glycosyl hóa để dẫn đường. đến golgi mới được phosphoryl hóa rồi cho vào túi cầu golgi
quá trình hình thành tiêu thể:
enzym tiêu hóa sau khi được tổng hợp và đưa vào lòng lưới hạt, tại lưới hạt thì các enzym (bản chất là pr) được glycosyl hóa (gắn với oligosaccarid để tạo thành glucoprotein).
Sau khi được glycosyl hóa thì enzym được đóng gói vào trong các túi cầu 🡪 túi cầu chứa enzym gọi là thể đậm.
Thể đậm này sẽ chui vào túi dẹt bộ Golgi.
Tại bộ Golgi thì enzym được phosphoryl hóa.
Mục đích của phosphory hóa là để cho enzym được các ổ tiếp nhận. Phosphoryl hóa enzym nghĩa là: một hoặc vài đường mannose của chuỗi oligosaccarid được gắn thêm gốc PO4🡪 cấu trúc: enzym được phosphoryl hóa là tín hiệu dẫn đường cho túi cầu Golgi.
Túi cầu Golgi có tín hiệu mannose (tín hiệu dẫn đường) đến trao enzym cho thể nội bào muộn
Trong quá trình hình thành tiêu thể
Túi cầu Golgi có tín hiệu manose dẫn đường đến thể nội bào muộn, do độ pH thể nội bào acid nên liên kết phosphat bị cắt, liên kết receptor – enzyme bị cắt
Túi cầu Golgi có tín hiệu manose dẫn đường đến thể nội bào muộn, do độ pH thể nội bào trung tính nên liên kết phosphat bị cắt, liên kết receptor – enzyme bị cắt
Túi cầu Golgi có tín hiệu manose dẫn đường đến thể nội bào muộn, do độ pH thể nội bào trung tính nên liên kết phosphat không bị cắt, liên kết receptor – enzyme bị cắt
Túi cầu Golgi có tín hiệu manose dẫn đường đến thể nội bào sớm, do độ pH thể nội bào acid nên liên kết phosphat bị cắt, liên kết receptor – enzyme bị cắt
Túi cầu Golgi có tín hiệu manose dẫn đường đến thể nội bào muộn, do độ pH thể nội bào acid nên liên kết phosphat bị cắt, liên kết receptor – enzyme bị cắt
Túi cầu bộ golgi trao enzym cho:
Thể nội bào sớm
Thể nội bào muộn
Tiêu thể
Thể nội bào muộn
Tại thể nội bào muộn có 2 liên kết bị cắt là:
Liên kết hydro
Liên kết phosphat
Liên kết receptor- enzym
B và C đúng
B và C đúng
Trong quá trình hình thành tiêu thể
Tại thể nội bào muộn pH acid, liên kết receptor – enzym bị cắt, receptor được giải phóng, gắn với một phần màng của túi cầu Golgi khép thành túi kín quay về túi dẹt Golgi
Tại thể nội bào sớm pH acid, liên kết receptor – enzym bị cắt, receptor được giải phóng, gắn với một phần màng của túi cầu Golgi khép thành túi kín quay về túi dẹt Golgi
Tại thể nội bào muộn pH trung tính, liên kết receptor – enzym bị cắt, receptor được giải phóng, gắn với một phần màng của túi cầu Golgi khép thành túi kín quay về túi dẹt Golgi
Tại thể nội bào muộn pH acid, liên kết receptor – enzym bị cắt, receptor gắn với một phần màng của của thể nội bào, khép thành túi kín quay về túi dẹt Golgi
Tại thể nội bào muộn pH acid, liên kết receptor – enzym bị cắt, receptor được giải phóng, gắn với một phần màng của túi cầu Golgi khép thành túi kín quay về túi dẹt Golgi
Trong sự hình thành tiêu thể, sự glycosyl hóa tại đầu mút N của phân tử protein enzim có tác dụng gì?
Làm tín hiệu dẫn đường để đưa enzim tới bộ máy Golgi.
Bảo vệ protein enzim trong quá trình hình thành tiêu thể
Tạo điều kiện cho sự phosphoryl hoá tiếp theo.
Làm tín hiệu dẫn đường cho túi cầu Golgi.
Làm tín hiệu dẫn đường để đưa enzim tới bộ máy Golgi.
Trong quá trình hình thành tiêu thể
Túi cầu Golgi ở miền trans kết hợp với thể nội bào muộn, ở đây các chất cần tiêu hóa gặp enzym từ túi cầu Golgi đưa dến hình thành tiêu thể
Túi cầu Golgi ở miền trans kết hợp với thể nội bào sớm, ở đây các chất cần tiêu hóa gặp enzym từ túi tiết đưa đến hình thành tiêu thể
Túi cầu Golgi ở miền trans kết hợp với thể nội bào sớm, ở đây các chất cần tiêu hóa gặp enzym từ túi cầu Golgi đưa đến hình thành tiêu thể
Túi cầu Golgi ở miền trans kết hợp với thể nội bào muộn, ở đây các chất cần tiêu hóa gặp enzym từ túi tiết đưa dến hình thành tiêu thể
Túi cầu Golgi ở miền trans kết hợp với thể nội bào muộn, ở đây các chất cần tiêu hóa gặp enzym từ túi cầu Golgi đưa dến hình thành tiêu thể
Các chất cần tiêu hóa đến tiêu thể bằng các con đường sau
Tự thực bào, thực bào, nội thực bào
Thực bào, nội thực bào
Thực bào, tự thực bào
Nội thực bào, tự thực bào
Tự thực bào, thực bào, nội thực bào
Tiêu thể có khả năng tiêu hóa các chất hữu cơ của tế bào, sản phẩm cuối cùng được chuyển vào tế bào chất nhờ
Protein vận chuyển có ở màng tiêu thể
Túi bài tiết
Túi cầu Golgi
Tất cả đều đúng
Protein vận chuyển có ở màng tiêu thể
Ty thể
Là bào quan tham gia sự hô hấp tế bào
Tập trung nhiều ở các TB hoạt động mạnh (ty thể là nơi tạo ra năng lượng
Tỷ lệ Protein Lipid của màng ngoài ty thể .
bằng 1
Lớn hơn 1 có thể bằng 2
Bằng 2
Lớn hơn 1có thể bằng 3
Màng trong ty thể:=3
Màng ngoài ty thể là màng sinh chất: P/L =1, choles = 1/6 màng sinh chất (màng sinh chất có choles=25-30%)
Thành phần hóa học và tính chất của màng ty thể ngoài.
Tỷ lệ cholesterol thấp hơn màng tế bào, phosphatidylcholin cao hơn màng tế bào
Tỷ lệ cholesterol cao hơn màng tế bào, phosphatidylcholin cao hơn màng tế bào
Tỷ lệ cholesterol thấp hơn màng tế bào, phosphatidylcholin thấp hơn màng tế bào.
Tỷ lệ cholesterol cao hơn màng tế bào, phosphatidylcholin thấp hơn màng tế bào.
Tỷ lệ cholesterol thấp hơn màng tế bào, phosphatidylcholin cao hơn màng tế bào (chholes bằng 1/6 màng TB, cholin cao gấp 2,5 lần)
Tỷ lệ Protein/Lipid của màng ty thể trong
Bằng 3
Bằng 2
Lớn hơn 1 có thể gần bằng 2
Bằng 1
Bằng 3
Thành phần hóa học và tính chất của màng ty thể trong
Tỷ lệ cholesterol thấp hơn màng ty thể ngoài, có cardiolipin có khả năng chặn H’ tạo sự chênh lệch nồng độ H.
Tỷ lệ cholesterol cao hơn màng ty thể ngoài, có cardiolipin có khả năng chặn H tạo sự chênh lệch nồng độ H.
Tỷ lệ cholesterol cao hơn màng ty thể ngoài, có protein-enzym có khả năng chặn H tạo sự chênh lệch nồng độ
Tỷ lệ cholesterol cao hơn màng ty thể ngoài, có cardiolipin có khả năng chặn oxy tạo sự chênh lệch nồng độ oxy.
Tỷ lệ cholesterol thấp hơn màng ty thể ngoài, có cardiolipin có khả năng chặn H’ tạo sự chênh lệch nồng độ H.
Lipid: loại phospholipid tên là cardiolipin: chặn H+
Protein có 3 nhóm:
Quá trình nhận và truyền điện tử ở màng trong ty thể theo sơ đồ sau:
NADH > NADH dehydrogenase > Ubiquinon phức hợpcytocrom b-c1 > cytocrom C > phức hợp cytocrom oxydase> oxy
NADH > NADH dehydrogenase > phức hợp cytocrom b - c1 >Ubiquinon > cytocrom C > phức hợp cytocrom oxydase > oxy
NADH > NADH dehydrogenase > Ubiquinon -> cytocromC 🡪phức hợp cytocrom b -c1 > phức hợp cytocrom oxydase > оху
NADH🡪 NADH dehydrogenase → phức hợp cytocrom b-c1cytocromC. > Ubiquinon > phức hợp cytocrom oxydase > oxy
NADH > NADH dehydrogenase > Ubiquinon phức hợpcytocrom b-c1 > cytocrom C > phức hợp cytocrom oxydase> oxy
Hô hấp ái khí có 2 giai đoạn:
Gđ 1: đường phân xảy ra ở TBC (bào tương, xảy ra ở cả yếm khí và ái khí)🡪 2pyruvat + 2ATP
Gđ 2: chu trình kreps (acid citric): tại ty thể, pyruvat thành acetyl CoA
NADH chuyển e- cho enzym NADH dehydrogenase🡪 NADH DHA lại chuyển e- cho ubiquinon, ubi lại truyền cho cyt bc1, cytbc1 cho cyt c, cyt c cho cyt oxydase🡪 o2
Chọn câu đúng. Các nhóm protein của màng trong ty thể là:
Nhóm vận tải đặc hiệu các chất chuyển qua lại màng trong
Phức hợp enzym ATP synthetase để tổng hợp ATP.
Nhóm thực hiện các phản ứng oxi hóa của chuỗi hô hấp
Cả 3 nhóm trên.
Cả 3 nhóm trên.
Trong chu trình Krebs cả Pyruvat và acid béo đều được oxi hóa thành:
Acid citric
Acid oxalo acetid
Acid α- cetoglutaric
Acetyl CoA
Acetyl CoA
Trong chuỗi hô hấp của ty thể, electron cuối cùng được truyền cho chất nào? ( hô hấp hiếu khí)
Acid pyruvic
Acid lactid
O2
Ubiquinon
O2
Phức hợp Enzym ATP Synthetase để tổng hợp ATP có ở
Màng trong ty thể
Màng ngoài ty thể
Khoảng gian màng ( giữa màng trong và màng ngoài của ty thể)
Lòng ty thể
Phức hợp Enzym ATP Synthetase để tổng hợp ATP có ở
Màng trong ty thể
Màng trong ty thể có 3 loại protein:
Màng ngoài ko có gì đặc biệt
Khoảng gian màng chứa: cyt c, cyt b2, cyt peroxydase
Nhóm vận tải các chất
Enzym ATP synthase để tổng hợp ATP
Nhóm thực hiện phản ứng OXH của chuỗi hô hấp