Bản đồ HK Flashcards
Đống khái niệm, định nghĩa
Tiêu đề
Phải phù hợp với danh mục bản đồ, sơ đồ hàng không quy định
tại mục 2 của Chương 1.
Quy cách thể hiện
a. Kích cỡ, mẫu chữ, biên lề của bản đồ, sơ đồ hàng không thực hiện
theo hướng dẫn của Cục HKVN.
b. Các thông tin phải được trình bay ở mặt trước của bản đồ, sơ đồ
hàng không, trừ trường hợp đã nê trong phần thông số kỹ thuật của
bản đồ, sơ đồ hàng không có liên quan, bao gồm:
a.Ký hiệu hoặc tiêu đề của loại bản đồ,
sơ đồ hàng không.
b.Tên và số tham chiếu của tờ bản đồ,
sơ đồ hàng không.
c.Số hiệu của tờ liền kề trên lề của bản
đồ, sơ đồ hàng không (nếu có).
c. Phần chú thích cho các ký hiệu và chữ viết tắt phải ở mặt trước hoặc
mặt sau của mỗi bản đồ, sơ đồ hàng không. TH không thực hiện
được phải in riêng.
d. Tên và địa chỉ đầy đủ của cơ quan ban hành được trình bày ở lề của
bản đồ, sơ đồ hàng không và được thể hiện ở mặt trước của tài liệu, trừ khi bản đồ sơ đồ hàng không được công bố như một phần của một tài liệu hàng không.
Biểu tượng
- Thực hiện theo hướng dẫn của Cục HKVN. Khi có những thông tin quan trọng mà chưa có ký hiệu thể hiện thì lựa chọn ký hiệu phù hợp những không được phép gây nhầm lẫn với ký hiệu của bản đồ,
sơ đồ hàng không hiện hành hoặc làm giảm mức độ dễ đọc của bản
đồ, sơ đồ hàng không. - Thiết bị dẫn đường trên mặt đất, giao điểm và lộ điểm phải được sử dụng cùng loại ký hiệu trên bản đồ, sơ đồ hàng không.
- Ký hiệu được sử dụng cho điểm trọng yếu phải dựa trên một hệ thống phân cấp với các ký hiệu và được chọn theo thứ tự sau: TB dẫn đường trên mặt đất, giao điểm, lộ điểm. Chỉ sử dụng ký hiệu lộ điểm khi điểm trọng yếu không có thiết bị dẫn đường trên mặt đất hoặc giao điểm.
Đơn vị đo lường
- Khoảng cách thể hiện phải căn cứ vào khoảng cách trắc địa thực tế.
- Khoảng cách thể hiện bằng km, NM hoặc cả hai đơn vị và đảm bảo các đơn vị được phân biệt rõ ràng.
- Độ cao, mức cao, chiều cao thể hiện bằng mét hoặc bộ (feet) hoặc cả hai đơn vị và bảo đảm các đơn vị được phân biệt rõ ràng.
- Kích thước thẳng và các khoảng cách ngắn thể hiện bằng mét.
- Yêu cầu về độ phân giải cho khoảng cách, kích thước, mức cao và chiều cao phải theo quy định cho từng loại bản đồ, sơ đồ hàng
không cụ thể. - Các đơn vị đo lường dùng để thể hiện khoảng cách, độ cao, mức cao và chiều cao phải được ghi rõ ở mặt trước của bản đồ, sơ đồ hàng không.
- Tỷ lệ chuyển đổi phải được thể hiện trên mỗi bản đồ, sơ đồ hàng không, trên đó có thể hiện khoảng cách, mức cao hoặc độ cao. Đặt ở mặt trước của bản đồ, sơ đồ hàng không.
Tỷ lệ và phép chiếu
Bản đồ, sơ đồ hàng không của khu vực rộng lớn thì tên, các thông số cơ bản và phép chiếu phải được trình bày.
Bản đồ, sơ đồ hàng không của khu vực nhỏ phải đưa ra tỷ lệ tuyến tính phù hợp
Hiệu lực của các thông tin HK
Ngày có hiệu lực phải được ghi rõ ở mặt trước của mỗi bản đồ, sơ đồ hàng không
Tên các địa danh và chữ tắt
Dùng bảng chữ cái La Mã cho tên địa danh và chữ tắt.
Tên địa danh và các điểm đặc trưng về địa lý trong nước có thể sử dụng bảng chữ cái TV.
TH thuật ngữ địa lý “mũiˮ, “điểmˮ, “vịnhˮ, “sôngˮ được viết tắt bằng Eng phải nêu ra đầy đủ bằng TV. Ko sử dụng dấu chấm câu khi viết tắt.
Chữ viết tắt phải được sử dụng một cách hợp lý
Thể hiện biên giới và lãnh thổ quốc gia
Biên giới quốc gia phải được thể hiện trong bản đồ, sơ đồ hàng không. TH phải thể hiện dữ liệu quan trọng thì đường biên giới quốc gia có thể không phải thể hiện tại vị trí đó.
TH lãnh thổ của hơn 1 quốc gia được thể hiện trên bản đồ, sơ đồ hàng không, phải nêu rõ tên xác định các quốc gia đó.
Màu sắc
Màu sắc được sử dụng phải phù hợp với quy định của pháp luật và ICAO.
Địa hình
Địa hình phải đáp ứng nhu cầu người sử dụng về:
- Định hướng và thông tin nhận dạng
- Khoảng cách an toàn trên địa hình
- Nội dung thông tin hàng không
- Lập kế hoạch bay.
TH mức cao được sử dụng, mức cao này phải thể hiện cho các điểm trọng yếu.
Giá trị mức cao của điểm có độ chính xác dao động ophair được thêm dấu +- với giá trị biến thiên.
Khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay và khu vực nguy hiểm.
Khi thể hiện phải bao gồm tham chiếu tên gọi hoặc nhận dạng khác:
- VVP. Vùng cấm
- VVR. Vùng hạn chế
- VVD. Vùng nguy hiểm
Khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ ATS
Khi vùng trời không lưu được biểu thị phải chỉ rõ loại vùng trời; loại, tên hoặc hô hiệu, giới hạn cao và tần số vô tuyến, các giới hạn được mô tả.
Độ lệch từ
Phải chỉ rõ hướng Bắc thực và độ lệch từ trên bản đồ, sơ đồ hàng không. Sự thay đổi độ lệch từ phải được thể hiện theo quy định cho từng loại bản đồ, sơ đồ hàng không
Trình bày bản in
Mẫu kiểu chữ theo quy định Doc 8697.
Phông chữ Arial thuộc Unicode
Dữ liệu thông tin hàng không
Cục HKVN hướng dẫn chi tiết về dữ liệu hàng không bao gồm phân loại dữ liệu và bộ dữ liệu, cấu trúc và nội dung, sản phẩm dữ liệu, yêu cầu về tính toàn vẹn, độ chính xác, quản lý chất lượng phù hợp
với hướng dẫn của ICAO.
Các chướng ngại vật
a. Các vật thể trong dải cất cánh vượt lên trên bề mặt phẳng có độ dôc 1,2% bắt đầu từ đường cất cánh sẽ được coi là chướng ngại vật, trừ các CNV nằm hoàn toàn dưới bóng của các CNV khác theo quy định
trong điểm b khoản 2. Các vật thể di động như tàu thuyền, xe lửa và xe tải, có thể vượt lên trên mặt phẳng 1,2%, được xác định là CNV nhưng không được coi là có khả năng tạo ra bóng.
b. Bóng của một CNV được coi là một bề mặt phẳng xuất phát từ đường nằm ngang đi qua đỉnh của CNV vuông góc với đường tim của dải cất cánh. Mp bao phủ toàn bộ chiều rộng dải cất cánh và mở rộng đến mp được quy định ở điểm trên hoặc tới CNV cao hơn tiếp theo TH xảy ra trước. Đối với 300m đầu tiên của dải cất cánh, mp bóng nằm ngang và vượt quá điểm này, các mp đó có độ dốc 1,2%.
c. TH CNV tạo ra bóng có khả năng được loại bỏ, những vật thể có thể trở thành CNV sau khi loại bỏ CNV tạo ra bóng phải được thể hiện trong sơ đồ.
Dải cất cánh
a. Dải cất cánh bao gồm một khu vực hình thang cân trên bề mặt TĐ nằm ngay bên dưới và được bố trí đối xứng với đường cất cánh.
Khu vực này có những đặc điểm sau:
- Bắt đầu từ cuối kvuc được công bố thích
hợp cho việc cất cánh (cuối đường CHC
hoặc khoảng trống đầu đường CHC);
- Chiều rộng tại điểm gốc là 180m và tăng
theo tỉ lệ 0.25 lần cự ly từ điểm gốc đến
tối đa là 1800m;
- Kéo dài ra xa đến điểm không còn CNV
hoặc đến khoảng cách 10km, lựa chọn
khoảng cách nhỏ hơn.
b. Đối với đường CHC được sử dụng cho tàu bay có hạn chế khai thác
mà không ngăn cản việc sử dụng độ dốc đường bay cất cánh thấp hơn 1,2%, cự ly phần kéo dài của dải cất cánh được quy định tại khoản này phải được tăng lên tới ít nhất là 12km và độ dốc của bề mặt phẳng quy định tại khoản 1 điều này phải được giảm xuống còn 1% hoặc nhỏ hơn.
Các cự ly công bố
Các thông tin sau cho từng hướng đường CHC phải được nhập vào vị trí cung cấp:
- Cự ly chạy đà cho cất cánh;
- Cự ly dừng tăng tốc;
- Cự ly cho cất cánh;
- Cự ly cho hạ cánh.
Trình bay các phương thức bay bằng thiết bị
a. Phương thức khởi hành tiêu chuẩn bằng thiết bị (SID):
a.Cất cánh thẳng;
b.Cất cánh theo vòng rẽ;
c.Cất cánh không xác định hướng.
b. Pthuc tiếp cận bằng thiết bị bao gồm:
a.Pthuc tiếp cận giản đơn;
b.Pthuc tiếp cận chính xác.
c. Phương thức đến tiêu chuẩn bằng thiết bị (STAR)
d. Phương thức bay chờ, phương thức bay đường dài.
Các TH phải bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị và chu kỳ bay
đánh giá phương thức bay:
a. Các phương thức bay truyền thống và PBN mới, sửa đổi phải được bay đánh giá:
a. Pthuc tiếp cận bằng thiết bị mới trước
khi đưa vào khai thác.
b. Phương thức tiếp cận bằng thiết bị
được điều chỉnh lại có sự thay
đổi về tiêu chuẩn thiết kế.
c.SID, STAR mới tại khu vực có địa hình
phức tạp do Cục HKVN xác định.
b. Chu kỳ đánh giá:
a.Pthuc tiếp cận: 02 năm một lần;
b.SID, STAR tại khu vực có địa hình phức
tạp: 03 năm một lần;
c.SID, STAR khác: 05 năm một lần.