Cơ chế tự điều chỉnh Flashcards
Cân bằng (Equilibrium)
giữa khoang dịch trong lòng mạch (IVF) và khoang dịch kẽ (ISF)
Tính chất của Cân bằng
Không tốn năng lượng để dịch chuyển hay duy trì
Không có hàng rào
Thành phần và lượng chất giống, bằng nhau (hàm lượng ion như nhau)
Không vận chuyển chênh lệch giữa 2 khoang như đi 1 K+ mà về 2K+
Trạng thái ổn định (hằng định)
giữa khoang dịch nội bào (ICF) và khoang dịch ngoại bào (ECF)
Tính chất của ổn định
Ổn định về lượng và thành phần chất trong 2 khoang
Lượng vào = ra (điện tích tương đương)
Cần kênh vận chuyển tốn năng lượng để duy trì
Ví dụ kênh tốn năng lượng
Bơm Na-K vc 3 Na+ ra, 2K+ vô để giữ sự chênh lệch nồng độ.
Ngoài ra còn một số ít đi qua màng dễ (khí Co, Co2)
Cân bằng nội môi (Homeostasis)
là cân bằng của dịch ngoại bào sao cho nồng độ các chất trong giới hạn cho phép.
Là mục tiêu trung thành của sinh lý
Mục đích hđ sinh lý
-duy trì thành phần và nồng độ các chất trong dịch ngoại bào là hằng định, lượng vào = lượng ra.
Đh CBNM bằng
Cung phản xạ Điều hòa ngược âm tính ĐH ngược dương tính ĐH trương lực cơ ĐH đối lập ĐH theo nhịp
ĐH ngược âm tính
(hệ nội tiết)
ĐH ngược dương tính
(k thường trong cơ thể, hệ sinh sản nữ)
ĐH trương lực cơ
thường trong cơ trơn lót lòng mạch máu, không có ở cơ vân hay cơ tim
ĐH đối lập
hầu như tất cả các cơ quan đều nhận tín hiệu từ hệ giao cảm và phó giao cảm.
ĐH theo nhịp
nhịp ngày đêm thường gặp nhất
Cung phản xạ gồm
Bộ phận nhận cảm (sensor) nhận các tín hiệu kích thích từ môi trường bên ngoài (stimulus)
Tín hiệu đi theo đường hướng tâm gửi thông tin về cơ quan xử lý (integration center, thường là não)
Cơ quan xử lý có
vùng điều hòa
Vùng điều hòa
có điểm cài đặt (set point) định sẵn thông số hợp với hoạt động cơ thể.
Chức năng vùng đh
đánh giá tín hiệu phù hợp hay không và gửi tín hiệu đến cơ quan đáp ứng (effectors) để tăng hay giảm cho phù hợp với điều kiện bình thường của cơ thể.
Sự thay đổi của cung phản xạ
từ ngoài hoặc trong
ĐH ngược âm khi hormone tăng
Yếu tố B (hormone) giảm sẽ dẫn đến yếu tố A (endocrine gland) tăng lên
-Khi A tăng, một hoặc các giai đoạn sẽ bị kích thích để tăng sản xuất B. Khi B tăng, sẽ ức chế ngược lại làm giảm sự sản xuất của A.
ĐH ngược âm khi hormone giảm
- Hormone giảm => tín hiệu từ vùng hạ đồi => sản xuất hormone hạ đồi => tuyến yên tiết ra hormone => tuyến nội tiết => tiết ra hormone ban đầu bị giảm.
- Sau khi nồng độ hormone tăng lên (trở về bình thường) => tác động lên lại tuyến yên, vùng hạ đồi => vùng hạ đồi, tuyến yên không tiết hormone nữa.
ĐH ngược dương tính
-Hormone được sản xuất ra từ các tế bào nội tiết => tăng tác động lên tế bào đích => tế bào đích càng tăng sản xuất => tuyến nội tiết bị kích thích dữ dội => sản xuất ra hormone nhiều hơn.
ĐH trương lực cơ
kiểu điều hòa ở giữa on/off
- Bình thường, cơ trơn co cơ tương đối (basal state): không hoàn toàn mở hết hay hẹp hẳn.
- Khi tăng kích thích từ hệ giao cảm (giảm kích thích phó giao cảm), cơ co lại gọi là co mạch.
- Khi giảm kích thích giao cảm (tăng kích thích phó giao cảm), cơ dãn ra gọi là dãn mạch.
Tính chất Trương lực
Tại một thời điểm bất kỳ, không thể hoàn toàn dãn hay co tối đa mà chỉ điều hoà thông qua hệ giao cảm và phó giao cảm.
Điều hoà trương lực này tồn tại lâu dài, liên tục, khi nào mạch máu còn hoạt động là còn trương lực này.
ĐH đối lập
- Nhịp tim nội tại: 90-100 bpm (100 lần/phút)
- Phó giao cảm kích thích: nhịp tim chậm đi
- Giao cảm kích thích: nhịp tim đập tăng đi
Phó giao cảm kích thích
(thường gặp ở vđv thể thao tập thời gian dài)
Giao cảm kích thích
(vận động nhanh, mạnh ngay tức thì)
ĐH theo nhịp
- Nhịp ngày đêm 24h (circadian rhythm)
- Nhịp dài hơn 24h (ỉnfradian rhythm):
- Nhịp ngắn hơn 24h (ultradian rhythm)
Nhịp ngày đêm 24h (circadian rhythm)
Sự thay đổi chu kỳ trong 24h, điều hoà theo nhịp tự động, không can thiệp được, lặp đi lặp lại trong chu kỳ 24h
Nhịp dài hơn 24h (ỉnfradian rhythm)
chu kỳ kinh nguyệt, hormone tuyến giáp (tăng do tăng thân nhiệt trong mùa lạnh)
Nhịp ngắn hơn 24h (ultradian rhythm)
prolactin (tiết sữa), LH
Ví dụ nhịp ngày đêm 24h
Đi ngủ nhiệt độ giảm, thức dậy nhiệt độ tăng (cortisol (tuyến thượng thận), GH (hormone tăng tưởng), aldosterone (tuyến thượng thận), testoterone (hormone sinh dục)