Words & Phrases Flashcards
What’s holding
on my Swinton merger?
Việc gì đang cản trở vụ sát nhập Swinton của tôi thế?
We’ve been over this, okay?
Chúng ta đã nói chuyện này rồi
If she knew, you’d know.
Nếu cô ta biết thì cậu sẽ biết thôi.
she just summoned me
for dinner.
và cô ta mời tôi đi ăn tối.
Every one of us was taken
to dinner by Jessica. And now she’s taking you,
which means…
Mỗi người bọn họ đều được Jess mời đi ăn tối. Và giờ cô ta mời cậu đến, nghĩa là..
We can discuss the prom
at recess.
Chúng ta sẽ bàn luận về prom vào giờ ra chơi nhé.
Oh, it’s just a nuisance suit that needs to be cleaned up
Ồ đó chỉ là một vụ kiện xâm phạm thôi mà cần phải xử xong
I’m all over it.
tôi lo hết rồi)
Uh, I thought
I was getting exposed.
Uh, tôi nghĩ là tôi đang bị lộ (phanh phui).
My merger–
your panic attack.
Your compassion
Vụ sát nhập của tôi, cơn hoảng loạn của cậu.
sự đồng cảm) của anh.
I had a legitimate reason
for concern.
Tôi có lý do hợp lý cho những lo lắng của mình.
Joe Pesci thought he was
getting made–he got dead.
Joe nghĩ rằng anh ta qua được. Thì anh ta bị giết.
Go back to your cubicle.
Quay lại cái ô bàn làm việc của cậu đi.
do you think that I might get
an office out of this dinner?
Anh có nghĩ là tôi có thể có một văn phòng riêng sau bữa tối ngày hôm nay không?
A second ago, you thought
you were gonna get whacked.
Cách đây một giây, cậu nghĩ cậu có thể bị cơ mà.
I’m adapting
to changing circumstances.
Tôi đang cố gắng thích nghi với việc thay đổi hoàn cảnh.
The Internet was not
what it is today.
Internet ngày xưa không giôngs như bây giờ.
It was not so easy
to catch plagiarism.
Hồi xưa không dễ để biết được đạo văn (gian lận).
True beauty is ageless.
vẻ đẹp thực sự không bao giờ già đi (là vĩnh cửu).
Black don’t crack.
Da đen thì không (già) có nếp nhăn.
That’s what I meant to say.
Đó cũng là điều tôi muốn nói.
“Next year
you won’t get away with it.”
Năm tới (cậu sẽ không thể lên lớp dễ dàng như vậy)
Kept waiting for it
to get harder, but it just never did.
tôi cứ đợi cho nó khó hơn nhưng nó vẫn vậy
I knew it would end.
I mean, it had to.
Tôi biết kiểu gì tôi cũng đến đó.
phải thế thôi
But it turns out, even
at the mighty Harvard Law–
Nhưng hoá ra, thậm chí ngay cả ở trường luật harvard trứ danh
I know it sounds cocky.
TÔi biết nghe có vẻ rất kiêu ngạo.
and they were involved
in a really horrible accident.
Và họ gặp phải một vụ tai nạn khủng khiếp
my grandmother
took me in.
Và rồi bà tôi nhận nuôi tôi (cưu mang tôi).
they kept feeding
this Mr. Fenton drinks
họ vẫn phục vụ bia cho gã Fenton
didn’t matter.
Thôi chẳng có gì cả.
I felt so helpless.
Tôi chỉ thấy mình (bất lực).
And I didn’t want
to feel that way… ever again.
Và tôi không muốn cảm thấy như vậy một lần nào nữa.
Free caviar. (/ˈkæviɑːr/)
What’s not to love?
được một bữa trứng cá miễn phí.
còn gì tuyệt vời hơn?
An allegation was made
that Mike Ross never went to Harvard,
Có một (tin đồn) nói rằng Mike Ross chưa bao giờ học ở Harvard
So I had him checked out.
Nên tôi đã kiểm tra anh ta.
Squeaky clean.
(Rất sạch sẽ) thật kỹ lưỡng.
Not to worry.
You are off the hook.
Đừng lo. Anh thoát rồi.
record (n)
hồ sơ
Because I don’t want to do
what I would do if you did.
Bởi vì tôi không muốn làm cái điều mà nếu anh là tôi, anh sẽ làm.
Either your mother’s
somehow appeared in your life,
Hoặc là mẹ anh băngf cách nào đó tìm lại được anh.
What’s playing
on that thing?
A Đang nghe cái gì đấy?
Ah. I was just rocking out
to Einstein’s biography this morning.
Ah, tôi vừa nghe xong tiểu sử của Einstein sáng nay.
So you’re
awfully chipper.
Vậy anh có tâm trạng vui nhỉ?
Maybe you got some good news?
Có thể anh đang có tin vui gì à?
things are going well
with you and Jenny.
Tôi rất vui khi biết mọi chuyện diễn ra tốt đẹp giữa anh và Jenny
Uh, I do okay
with the cougars.
Tôi hoàn toàn (ok với máy bay bà già.) hợp với những người già mà.
I’ve got too much energy.
tôi đang tràn đầy năng lượng.
Filed suit.
rồi nộp đơn kiện.
Steamroll her.
Which is what I’m gonna do.
đè bẹp cô ta.
Đó cũng chính là điều tôi định làm.
Myra Harrison is not gonna know what hit her.
Myra sẽ không biết điều gì sẽ hạ gục cô ta
Why embrace my philosophy now?
giờ cậu lại làm theo cách của tôi?
Okay, just get it over with.
Tell me what happened.
nói cho xong đi, nói cho tôi biết việc gì đã xảy ra.
You got overwhelmed with a wave of emotion.
Anh đã để cảm xúc lấn át bản thân.
Did you see the amount of work through a pool of tears?
Anh có nhìn thấy khối lượng công việc qua bể nước mắt của cậu ta à?
That’s what you’re going with?
Đó là những gì cô nói à?
Buy us some time.
Câu thêm giờ. (cho tôi thêm chút thời gian)
why was he so dazed when he walked out of here?
/deɪzd/
Thì tại sao cậu ta lại (bị thất thần) bàng hoàng như vậy khi bước ra khỏi đây?
I want to tell you the story of how your bullshit lawsuit pans out.
Tôi muốn nói với cô nghe là tại sao lại có vụ kiện vớ vẩn này.
Now lucky for you, we happen to be in the middle of a merger, and you’re kind of being an inconvenience.
Và giờ thì rất may mắn cho cô, chúng tôi đang dở (trong thời kì) vụ sát nhập
Và cô thì gây cản trở chugs tôi.
and strongly advises you to just
go ahead and give up now
đưa cho cô những lời khuyên (chân thành) là cô nên bỏ qua việc này đi.
And my boss, who I thought was my friend, encouraged me to pitch my idea to her.
Bà sếp của tôi người mà tôi nghĩ là bạn cua rminhf
đã khích lệ tôi đưa ý tưởng của mình cho bà ý.
And she took that idea, served it up to James Jenkins,
and completely shut me out.
bà ta lấy mất ý tưởng đó.
Đưa nó cho James và sau đó thì hoàn toàn giấu tôi.
These ideas aren’t easy to come by.
Những ý tưởng này không dễ gì có được.
I might not have another one in my entire life.
Chắc sẽ không có được lần thứ hai trong đời tôi
For your information, I happen to be compiling a redundancy list for the Swinton merger.
Bảo anh luôn,
Tôi bất chợt (tình cờ) đang lên danh sách ngoài biên chế
and determine which departments get bashed in the head. /dɪˈtɜːmɪn/
và quyết định xem (khu vực nào sẽ bị lôi đầu ra xử).
Rodents of the sea.
động vật gặm nhấm ở biển.
Listen, I need you to lay off
Mike Ross for a while.
Nghe này, tôi cần anh cho Mike Ross nghỉ một thời gian.
I run the associates.
I’m not disputing that.
Tôi quản lý các cộng sự. Điều đó thì tôi không có ý kiến.
but it’s your call.
Nhưng quyết định là ở anh. (nhưng đó là tuỳ theo anh)
Every day it’s a new time
you don’t trust me.
sao em không bao giờ tin anh vậy?
No, everyday it’s
the same “I don’t trust you.”
ngày nào em cũng không tin anh
Like that makes a difference.
Thế thì khác gì nhau?
It happened,
but I didn’t follow up on it.
Nó xảy ra nhưng anh không hề muốn nó.
Well, if it isn’t the anointed one. Where the hell you been?
chà anh chàng thánh sống đây rồi. Cậu đã đi đâu vậy?
Because you still answer to me. And you’re gonna do every piece of work that I assign to you
Và cậu sẽ làm tất cả những công việc mà tôi giao cho cậu cho tới khi cậu ko còn làm ở đây nữa.
And I want it yesterday,
capisce?
Và tôi muốn từ ngày hôm qua rồi, (rõ chưa) hiểu không?
And get a mint, because
your breath is disgusting.
Và nhai kẹo bạc hà đi bởi vì hơi thở của cậu thật ghê (tởm) quá.
You drunk dialed him?
I didn’t drunk dial him.
I called him.
Cô đã gọi cho anh ta lúc say ư?
Tôi đã không (vô tình) gọi anh ta lúc say.
Tôi đã gọi anh ta.
So what did you say
on the message?
Vậy cô đã nói gì trong tin nhắn vậy?
I said that I couldn’t stop
thinking about our kiss.
Tôi nói rằng tôi không thể ngừng suy nghĩ về nụ hôn đó.
Either they got the message, and
they don’t feel the same way,
Hoặc là họ đã nhận được tin nhắn và họ ko có cảm xúc tương tự (không có cùng cảm xúc)
and have the chopper
on the helipad in ten minutes.
Và có máy bay trực thăng hạ cánh ở đường băng trong vòng 10 phút. (và có thể khởi hành trong vòng 10 phút nữa).
That’s not calming me down.
Cái đó không làm tôi trấn tĩnh được.
It’s out there roaming the halls.
Nó đang ở đâu đó ngoài hành lang kia.
Did you wrap it up?
đã làm xong chưa?
I’m working on it.
Tôi vẫn đang làm đây
Just now.
Vừa mới xong
that was an indicator
of you being very fond of him
Đó là một dấu hiệu cô đang rất quan tâm (hài lòng) về cậu ta.
Louis, it’s one
of the things I love about you.
Louis đó chính là điều mà tôi thích ở anh.
Oh, I forgot something.
You go ahead, all right?
Tôi quên một chuyện.
Anh đi trước đi, nhé.
You baited Louis
into working with Ross,
Anh bây Louiss để anh ta làm việc với Ross
so if he leaves abruptly,
Và nếu anh ta bất ngờ rời đi
You think I’m gonna
let you get away with it?
Anh nghĩ là tôi sẽ bỏ qua chuyện này?
I think we’ve got bigger fish
to fry.
Tôi nghĩ chúng ta có vấn đề lớn hơn.
No, you’re just using this situation to get Mike Ross out of the crosshairs.
Anh đang lợi dụng tình huống này để kéo Mike Ross ra khỏi tầm ngắm thôi.
That was the means, not the end.
Nó không có nghĩa là chuyện đó đã xong.