Nguyên Tắc Sử Dụng Thuốc Thoa Flashcards
Các quá trình hấp thụ thuốc qua da
- vận chuyển thuốc qua lớp sừng
- hấp thu bởi từng lớp da
- hấp thu vào cơ thể qua hệ vi tuần hoàn
3 đường chính vận chuyển thuốc qua lớp sừng?
- gian bào ( phân tử thuốc đi chuyển trong lớp lipid xung quanh tế bào sừng)
- xuyên qua tế bào sừng (qua bào tương của các tế bào sừng chết)
- qua phần phụ da (nang lông và tuyến mồ hôi)
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hấp thu thuốc qua da?
- lớp sừng
- thoa bít kín
- số lần thoa
- lượng thuốc thoa
- khác: cọ xát, nang lông, hạt hoạt chất nhỏ, tá dược….
Yếu tố chính cản trở hấp thu thuốc qua da:
Lớp sừng
- dày 10-20 micromet, khác nhau giữa từng vùng -> thấm thuốc cũng khác nhau giữa từng vùng
- có cấu trúc biệt hoá cao
- tế bào của lớp sừng không nhân, ko có hoạt động chuyển hoá -> thấm nhập thuốc chủ yếu dựa vào cơ chế khuếch tán thụ động.
Mất hay dày lớp sừng làm thay đổi tính thấm hàng rào baot vệ da?
Cả hai
Để đạt tính thấm cao, ngoài sử dụng thuốc mỡ, còn có thể lưu ý đến nhóm chất nào?
Dung môi, chất hoạt động bề mặt, cồn làm biến tính lớp sừng, làm tăng tính thấm -> tăng hấp thu thuốc.
Tác dụng và tác dụng phụ của thoa bít kín
Cách làm: dán băng, dùng thuốc mỡ….
- tăng vận chuyển thuốc qua da gấp 10 lần -> khởi phát tác dụng nhanh và hiệu quả.
- sớm xuất hiện tác dụng phụ, gây ngộ độc, thúc đẩy nhiễm trùng, viêm nang lông, rôm sảy.
Số lần thoa ảnh hưởng như thế nào với cort và chất làm mềm?
Cort: làm ướt và mềm lớp sừng khi thao nhiều lần -> tăng thấm nhập thuốc qua da
Chất làm mềm: thoa thường xuyên để duy trì tác dụng vật lí của hoạt chất.
Bên cạnh giảm liều hay giảm độ mạnh của thuốc, có thể làm gì để tránh bệnh bùng phát trở lại?
- giãn khoảng cách giữa những lần thoa thuốc
1 FTU là gì
1 finger tip unit
1 lượng thuốc dạng mỡ hay kem đc bơm ra từ ống có đường kính đầu ống 5mm, trải dài từ mặt lòng đầu ngón tay trỏ đến rãnh da ở khớp liên đốt xa.
1 FTU tưong ứng 0.5g thuốc thoa -> bao phủ khoảng 2% diện tích da.
Lượng thuốc thích hợp cho toàn cơ thể nam trưởng thành là
20g -> 250g/ tuần nếu thoa 2 lần / ngày.
Các yếu tố khác ảnh hưởng sự hấp thu thuốc
- cọ xát mạnh hay xoa bóp: làm thuốc trải đều, tăng cung cấp máu tại chỗ -> tăng hấp thu hệ thống.
- nang lông: làm tăng hấp thu thuốc. Ngoài ra, vùng có lông có lớp sừng mỏng hơn vùng không có lông.
- kích thước hạt hoạt chất: nhỏ -> tăng tỉ lệ diện tích bề mặt- thêt tích -> thuốc hòa tan nhiều hơn trong tá dược.
- Tá dược: những thành phần không hoạt động, giúp vận chuyển hoạt chất qua da để thuốc đạt sinh khả dụng tối đa.
- Tá dược có thêm đặc tính: làm mát, bảo vệ, làm mềm, bít tắc, se khít.
Lượng thuốc thoa dạng mỡ từng vùng ở người lớn
Thuốc thoa dạng bột: tác dụng và tác dụng phụ?
- tác dụng: hấp thu ẩm, giảm ma sát. Phần lớn mục đích thẩm mỹ và vệ sinh. Thuận lợi sử dụng diện tích lớn
- tác dụng phụ: dễ dính,vón cục ở vùng da ẩm. Gây kích ứng và tạo u hạt.
Đặc tính thuốc mỡ? Chỉ định cho vùng da nào?
Bán đặc ( petrolatum)
Bôi trơn tốt, làm mềm, giữ ẩm, làm bít tắc, giúp tăng hấp thu thuốc qua da.
Chỉ định: vùng da dày như lòng bàn tay lòng bàn chân, vùng lichen hoá.
- ko cần nhiều chất bảo quản vì ko chứa nước, ko phải là môi trường thuận lợi cho tăng trưởng vi sinh vật.