Lý luận chung 25-35 Flashcards

1
Q
  1. Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý xã hội hiện nay.
A
  • Định nghĩa NN CHXHCN Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • Tác động của Đảng đối với nhà nước: Đảng lãnh đạo nhà nước = những hình thức và phương pháp nhất định
    • Đảng đề ra đường lối, chính sách có tính chất định hướng cho sự phát triển của đất nước trong từng giai đoạn nên cũng là sự định hướng cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong mỗi giai đoạn đó để nhà nước cụ thể hóa thành PL và tổ chức thực hiện.
    • Đảng theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của nhà nước để kịp thời phát hiện và uốn nắn những sai sót, lệch lạc trong hoạt động của nhà nước để đảm bảo cho nhà nước hoạt động theo đúng hướng đảng đã vạch ra trong đường lối, chính sách của đảng cho phù hợp với thực tiễn của đất nước.
    • Đảng lựa chọn, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để giới thiệu cho nhà nước, các cán bộ đó có thể được đảm nhiệm các chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước = con đường nhà nước, thông qua bầu cử, ứng cử, bổ nhiệm.
  • Tác động của nhà nước đối với đảng:
    • Nhà nước ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng trong PL, tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho sự tồn tại, hoạt động và lãnh đạo của Đảng đối với fnhà nước và xã hội.
    • Nhà nước thể chế hóa đường lối, chính sách của đảng thành PL, tổ chức thực hiện và đảm bảo cho Pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Bằng cách đó, nhà nước đảm bảo cho đường lối, chính sách của Đảng có thể được thực hiện trong toàn xã hội, giúp cho đảng thực hiện được quyền lãnh đạo của mình đối với nhà nước và xã hội
    • Thông qua hoạt động thực tiễn, nhà nước kiểm nghiệm tính đúng đắn trong đường lối, chính sách của đảng, từ đó có cơ sở đóng góp ý kiến cho đảng hoạch định đường lối, chính sách để đảm bảo sự phù hợp hơn với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
    • Nhà nước bảo vệ đường lối, chính sách cũng như tổ chức của đảng, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí hoạt động và các điều kiện khác cho đảng hoạt động
    • Nhà nước quản lý các đảng viên và các tổ chức đảng theo PL nhằm bảo đảm hoạt động của đảng viên và các tổ chức đảng phù hợp với PL, nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN.

- Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý XH hiện nay:

  • ĐCS và NN có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, do đó khi chúng ta tiến hành đổi mới, thay đổi, cải cách ĐCS hoặc NN thì cần phải nghiên cứu, xem xét sự bị ảnh hưởng, tác động của bên còn lại để từ đó, đề ra phương pháp cải cách, chính sách thay đổi phù hợp.
  • Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định to lớn đến sự phát triển của nhà nước, là hạt nhân quan trọng trong sự phát triển của nhà nước. Do đó, muốn nhà nước tiến bộ, giàu mạnh thì cần có một đội ngũ cán bộ, đảng viên kiên trung, có năng lực và đạo đức để vận hành nhà nước, đưa nhà nước phát triển, đổi mới.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
2
Q
  1. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp quyền.
A

NN pháp quyền là NN đề cao vai trò của PL trong đời sống NN và XH, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở 1 hệ thống PL dân chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát QLNN nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân cũng như công bằng, bình đẳng trong XH.

1. Pháp luật đảm bảo tính dân chủ:Một hệ thống pháp luật tốt là một hệ thống chứa đựng những QPPL hợp lý, xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi, phục vụ, đáp ứng quyền, lợi ích của đa số người dân. Người dân cần được tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật như tiến hành góp ý cho dự thảo luật, tham gia vào việc quyết định ban hành hoặc không ban hành một văn bản pháp luật. Việc làm như vậy sẽ tạo cho người dân một suy nghĩ rằng pháp luật cũng là một sản phẩm của mình, mình góp phần tạo ra pháp luật. Từ đó, bản thân mỗi người dân có ý thức tôn trọng giá trị của chính mình làm ra và tự giác thực hiện pháp luật.

2. Pháp luật mang tính công bằng: mỗi người được đối xử hợp lý trước pháp luật mà không phải ai cũng được đối xử như nhau trước pháp luật.

Ví dụ: Người phạm tội nghiêm trọng lần đầu, nhân thân tốt, có ý thức ăn năn, thành khẩn khai báo thì sẽ được giảm nhẹ hình phạt. Tuy nhiên, cũng tội phạm đó nhưng được thực hiện bởi một kẻ đã có nhiều lần phạm tội, cứng đầu không chịu khai báo, không có ý thức ăn năn thì hình phạt sẽ được áp dụng ở mức độ tăng nặng;

3. Pháp luật chứa đựng những giá trị thừa nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân:
Những quyền lợi cơ bản của công dân phải được pháp luật thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm, đó là quyền con người chính đáng và quyền công dân của họ. Khi nhà nước thừa nhận những quyền đó trong pháp luật, nhà nước đang thể hiện sự tôn trọng với người dân của mình và khi đó, người dân cũng sẽ có ý thức tôn trọng ngược lại đối với nhà nước, đối với pháp luật.

4. Pháp luật phù hợp với đời sống, khả thi:muốn đáp ứng được những điều kiện này là điều không đơn giản. Việt Nam đã từng mắc những sai lầm trong quá trình xây dựng pháp luật.

Ví dụ: Do tình trạng tắc đường nên Bộ Công an đưa ra phương án các chủ thể tham gia giao thông bằng phương tiện “chính chủ”. Cũng là xuất phát từ đời sống nhưng không phù hợp với xã hội nước ta bởi lẽ phương tiện giao thông ở nước ta chủ yếu là xe máy, rất nhiều trong số đó là xe máy cũ, được mua lại. Mặt khác, quy định này cũng chưa tính đến việc chủ thể mượn xe để tham gia giao thông…

Một ví dụ khác, đó là quy định về quyền có nhà ở của công dân tại Điều 62 Hiến pháp năm 1980 của nước CHXHCN Việt Nam. Nếu theo quy định này, ai không có nhà ở sẽ được nhà nước xây nhà cho để ở. Nhưng thực tế thì tiềm lực kinh tế của nhà nước ta không đủ để thực hiện việc đó. Vì vậy, hiện nay, Hiến pháp 2013 đã không còn quy định đó;

5. Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật rõ ràng, cô đọng, súc tích: Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật bộc lộ khả năng tư duy của nhà lập pháp. Ngôn ngữ phải rõ ràng, một nghĩa, dễ hiểu, dễ áp dụng, ngắn gọn để mọi chủ thể đều có thể hiểu và dễ dàng thực hiện theo thì pháp luật mới được biết tới một cách rộng rãi, tạo tiền đề cho việc tôn trọng pháp luật nơi người dân.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
3
Q
  1. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong nhà nước pháp quyền.
A
  • Định nghĩa Nhà nước pháp quyền
    Bộ máy nhà nước trong nhà nước pháp quyền phải đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi sau:

1. Có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp:
Một trong những đặc điểm làm cho nhà nước pháp quyền hoàn toàn khác với nhà nước chuyên quyền, độc tài, chuyên chế là QLNN không tập trung trong tay một hoặc một số cá nhân mà được phân công cho nhiều CQNN khác nhau cùng thực hiện. Mỗi CQNN có chức năng, thẩm quyền riêng do Hiến pháp và pháp luật quy định.

Chẳng hạn như: Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp, mỗi chức năng đó chủ yếu được trao cho một CQNN thực hiện. Mỗi CQNN có thể độc lập, chuyên môn hóa trong hoạt động của mình, đồng thời phối hợp hoạt động với các cơ quan khác để tạo nên sự thống nhất trong hoạt động của nhà nước. Bên cạnh đó, mỗi CQNN có thể kiềm chế, ngăn cản cơ quan khác, ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền độc đoán, sự thiếu trách nhiệm của cơ quan có, bảo vệ quyền con người, nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước.

2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có khả năng vận dụng pháp luật đúng đắn, linh hoạt:
Bởi một trong giá trị của nhà nước pháp quyền là đảm bảo quyền con người, quyền công dân nên nếu các CQNN có khả năng ADPL một cách đúng đắn, phù hợp và linh hoạt thì những lợi ích của chủ thể trong các QHXH sẽ được đảm bảo và tối ưu. Điều này còn phụ thuộc vào khả năng, trình độ của các chủ thể ADPL nói chung cũng như các cơ quan trong bộ máy nhà nước nói riêng. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu này, công tác đào tạo, giáo dục cần được chú trọng;

3. Mỗi bộ phận của bộ máy nhà nước cần có khả năng góp ý, xây dựng một hệ thống pháp luật
dân chủ, tiến bộ, phù hợp, khả thi:

Trong quá trình ADPL, các CQNN cần có ý thức phát hiện ra những điểm thiếu sót của pháp luật, từ đó có những góp ý, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đặc biệt, cần có sợ phối hợp giữa các CQNN khác trong việc thảo luận chính sách, hoàn thiện để giúp pháp luật của nhà nước nhà một tiến bộ, dân chủ và đáp ứng được yêu cầu của một xã hội thượng tôn pháp luật.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
4
Q
  1. Trình bày quan điểm của anh (chị) về nhận định: “Việc quá đề cao pháp luật có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật”.
A

PL là hệ thống quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh
các QHXH theo mục đích, định hướng của NN.
Đề cao là nêu nổi bật, làm cho được đánh giá cao hơn, quá là hơn hẳn mức bình thường.
Lạm dụng hiểu là sử dụng quá mức hoặc quá giới hạn đã được quy định.

Em đồng tình với quan điểm trên: Việc các chủ thể đề cao quá mức sự cần thiết cũng như vị trí của pháp luật trong khi tham gia QHXH có thể khiến cho các chủ thể có xu hướng sử dụng pháp luật một cách bừa bãi, cứng nhắc và không hợp lý.
Một số biểu hiện thực tế như sau:

  1. Với những chủ thể không nắm trong tay QLNN để quản lý nhà nước, nếu có xu hướng quá đề cao
    pháp luật, họ thường đem pháp luật vào hầu hết các quan hệ mà họ tham gia mà không để tâm đến việc nên sử dụng quy phạm xã hội nào. PL không phải là công cụ vạn năng nhất, có những quan hệ XH mà PL ko điều chỉnh ĐƯỢC, (VD tình cảm), và không ĐƯỢC điều chỉnh (VD cơ thể con người)
  2. Đối với chủ thể có thẩm quyền trong quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội quá đề cao pháp
    luật, sẽ dẫn tới tình trạng ADPL khuôn mẫu, không có tính sáng tạo, gây phiền hà cho người dân.
    Ví dụ: Trong một thủ tục hành chính ở địa phương.

Có thể thấy, nguyên nhân bắt nguồn từ việc giáo dục chưa thực sự tốt.

Trước khi thành niên, trẻ em được giáo dục ở gia đình và nhà trường về ý thức đạo đức và pháp luật.
Nếu giáo dục quá hà khắc, khuôn khổ, trẻ em sẽ có xu hướng sợ rồi làm theo mà không hiểu ý nghĩa của
hành vi đó, lớn lên chúng đem PL đi sử dụng một cách bừa bãi, không hợp lý.
Mặt khác, nếu giáo dục một cách hợp lý, khi tự mình tham gia vào các QHXH, trẻ sẽ hiểu được vai
trò của các quy phạm tới đâu, biết cân nhắc, suy xét để vận dụng quy phạm xã hội một cách hợp lý. Như
vậy, một số giải pháp đưa ra:

  1. Gia đình, nhà nước làm tốt nhiệm vụ của mình trong giáo dục đạo đức, pháp luật, nhận thức về
    hành xử đúng mức cho trẻ em. biết hành vi nên hay không nên; và sử dụng PL đúng tình huống.
  2. Mỗi cá nhân cần tích cực trau dồi kiến thức, tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, đúng đắn về pháp
    luật để nhận thức đúng đắn vai trò của pháp luật trong đời sống.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
5
Q
  1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện nay.
A
  • Định nghĩa PL
    Phân tích các đặc trưng của PL:
  • PL có tính QLNN
    • PL được hình thành bằng con đường NN, PL do NN đặt ra (ví dụ như các quy định về tổ chức
      BMNN), hoặc do NN thừa nhận (thừa nhận các phong tục, tập quán, các quan niệm, quy tắc đạo đức,…)
      => PL luôn thể hiện ý chí của NN.
    • PL được NN bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế NN: là biện pháp đặc trưng riêng chỉ có ở PL.
      VD: QH VN ban hành Luật Hôn nhân và gia đình, CP ban hành các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật, Tòa án là cơ quan thực thi quyền xét xử các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong hôn nhân gia đình.
  • PL có tính quy phạm phổ biến
    • PL là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn các xử sự cho mọi người trong XH (được làm gì, không được làm gì, phải làm gì, làm như thế nào) khi ở vào 1 đk, hoàn cảnh cụ thể nào đó.
    • PL là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, căn cứ vào PL có thể xác định được hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là trái PL, hoạt động nào mang tính pháp lý và hoạt động nào không
    • PL có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân trong XH, có tác động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và trên nhiều lĩnh vực hoạt động của XH.
  • PL có tính hệ thống
    • PL là 1 hệ thống các quy phạm để điều chỉnh nhiều loại QHXH phát sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
    • Các quy phạm đó không tồn tại 1 cách biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên 1 chỉnh thế là hệ thống PL.
      VD: PL VN đc biểu hiện thành nhiều dạng hình thức có giá trị pháp lý xét theo thứ bậc: Hiến pháp
      => Bộ luật => Luật => Nghị định => Thông tư…
  • PL có tính xác định về hình thức
    • PL thường được thể hiện trong những hình thức nhất định có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc vb QPPL.
    • Trong các vb QPPL, các quy định của PL thường rõ ràng, cụ thể, bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trong 1 phạm vi rộng.
    • Ngày này, sự giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, sự tác động qua lại, ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn nên giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng cần có PL, gọi là PL quốc tế.
    • PL quốc tế là hệ thống quy tắc do các quốc gia, các tổ chức quốc tế liên quốc gia thỏa thuận, xây dựng nên để điều chỉnh các QHXH phát sinh trong đời sống quốc tế
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
6
Q
  1. Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với đạo đức.
  2. Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với tập quán.
A

PL là hệ thống quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh
các QHXH theo mục đích, định hướng của NN.

Đạo đức được hiểu là tổng thể những quan niệm, quan điểm về Chân – Thiện – Mỹ, nghĩa vụ, danh
dự,… (trong đó cốt lõi là điều Thiện) cũng những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những quan
niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của con người, chúng được bảo đảm thực hiện bởi
lương tâm, tình cảm cá nhân và sức mạnh của dư luận XH.

Phong tục, tập quán đều là những quy tắc xử sự chung hình thành từ những thói quen xử sự có tính
chất lặp đi lặp lại hàng ngày trong 1 cộng đồng dân cư nào đó và được bảo đảm thực hiện bằng thói quen,
niềm tin nội tâm của mỗi cá nhân cũng như dư luận XH.

Việc xử lý xung đột giữa PL và các công cụ khác phải dựa trên 4 nguyên tắc sau:
- PL là tối thượng, có quyền lực cao nhất và khả năng chi phối tất cả. Các công cụ khác chỉ để hỗ
trợ cho PL.
- Luôn phải tôn trọng, bảo đảm, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của
dân tộc.
- Đạo đức là GỐC của PL và các công cụ khác. PL là CHUẨN của đạo đức và các công cụ khác bởi
PL tiến bộ, nhân đạo và phản ánh đúng tình hình XH. Từ đó đặt ra yêu cầu xây dựng PL phải trên cơ sở đạo đức và các phong tục tập quán phù hợp với các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nhưng những quan điểm lạc hậu, trái với quy luật phát triển thì phải bị loại trừ.
- Lợi ích của Quốc gia là tối thượng, sau đó là lợi ích của cộng đồng và cá nhân.

Dựa trên các nguyên tắc này để xử lý sự xung đột, mâu thuẫn giữa PL và các công cụ khác:

  • Khi PL không phù hợp với các giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống tốt đẹp của dân
    tộc thì PL phải thay đổi. Khi PL được xây dựng phù hợp với các quan niệm đạo đức/ PTTQ thì sẽ phản ánh được ý chí, nhu cầu, lợi ích của các thành viên trong cộng đồng. PL sẽ được mọi người chấp hành nghiêm túc hơn vì họ thực hiện bằng lương tâm và niềm tin, khiến hiệu quả điều chỉnh của PL sẽ cao hơn.
  • Ngược lại, khi các quan niệm đạo đức và phong tục tập quán đã lỗi thời, lạc hậu, ngược lại với sự
    phát triển của XH thì chúng phải được thay đổi. Để thay đổi được đạo đức và phong tục tập quán lạc hậu là một việc khó khăn vì chúng đã bám rễ sâu vào đời sống, tư duy của người dân, vì vậy bên cạnh việc sử dụng PL còn phải kết hợp với các điều kiện kinh tế XH.
    => Tùy vào các trường hợp khác nhau, các quan hệ XH khác nhau, khi điều chỉnh các mối quan hệ

XH phải:
1. Lựa chọn công cụ điều chỉnh sao cho phù hợp.
2. Cách sử dụng công cụ phải đúng cách.
3. Biện pháp chế tài phải phù hợp.
4. Tác động đến một mức độ nhất định phải dừng lại.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
7
Q
  1. Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong điều chỉnh quan hệ xã hội.
A

Định nghĩa PL, Các công khác trong điều chỉnh QHXH.

Sở dĩ pháp luật có vị trí, vai trò đặc biệt trong hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội là bởi vì
so với các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác, pháp luật có những ưu thế vượt trội. Đó là:

  1. Một là, pháp luật được hình thành bằng con đường nhà nước, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, do vậy pháp luật có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân trong
    phạm vi lãnh thổ thuộc quyền quản lý của nhà nước.
  2. Hai là, pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất. Pháp luật do nhà nước ban hành, đồng thời nó được truyền bá, phổ biến bằng con đường chính thức thông qua hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhờ đó, pháp luật có khả năng tác động không chỉ tới mọi tổ chức và cá nhân mà còn tới mọi miền lãnh thổ, mọi địa phương trên toàn quốc. Bởi vậy, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hầu hết mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống.
  3. Ba là, PL tham gia điều chỉnh xã hội một cách thường xuyên liên tục.
  4. Bốn là, PL dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống xã hội, khi điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi, PL có sự thay đổi theo.
  5. Năm là, PL được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng chính sức mạnh của nhà nước bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước, trong đó có cưỡng chế.
  6. Sáu là, PL có tính hình thức xác định chặt chẽ nhất. Bởi bản thân nó là một hệ thống các QPPL có mối liên hệ mật thiết với nhau, được sắp xếp logic, khách quan, khoa học; ngôn ngữ rõ nghĩa, chính xác, không chung chung, trừu tượng.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
8
Q
  1. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước pháp quyền
A
  • Định nghĩa Pháp luật, Đạo đức, NN pháp quyền
    Tác động của PL đến đạo đức:

PL là những công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức chính thống hay của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền. Nhờ được luật hóa, những tư tưởng quan điểm đạo đức chính thống của giai cấp thống trị được truyền bá 1 cách nhanh chóng và rộng khắp trên toàn XH, trở thành những chuẩn mực mang tính bắt buộc chung đối với tất cả mọi người.

PL góp phần củng cố giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức XH, hỗ trợ, bổ sung cho đạo đức, bảo
đảm cho chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.
PL loại trừ những quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với ý chí NN, lợi ích của lực lượng
cầm quyền, lợi ích chung của cộng đồng cũng như tiến bộ XH

PL góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức; ngăn chặn việc hình thành những quan niệm đạo đức trái thuần phong mỹ tục của dân tộc và tiến bộ XH; góp phần hình thành quan niệm đạo đức mới, do vậy, PL là công cụ hữu hiệu nhất để diệt trừ cái ác, ngăn chặn sự băng hoại của đạo đức.

Tác động của đạo đức đến PL:

  • Đạo đức tác động đến sự hình thành PL.
  • Đạo đức là GỐC của PL và các công cụ khác. PL là CHUẨN của đạo đức. PL phải đc xây dựng dựng trên cơ sở của đạo đức phù hợp.
  • Đạo đức tác động đến việc thực hiện PL của các chủ thể: Những quy tắc đạo đức được thừa nhận trong PL và các quy định PL được xây dựng phù hợp với các quan niệm, chuẩn mực đạo đức XH thì chúng sẽ được mọi người thực hiện 1 cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn vì họ thực hiện bằng lương tâm và niềm tin của họ, nhờ vậy, hiệu quả điều chỉnh của PL sẽ cao hơn.
  • Ý chí đạo đức của cá nhân giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện PL. Người có ý chí đạo đức tốt thường là người có thái độ tôn trọng PL, nghiêm chỉnh thực hiện PL. Trong TH vì vô ý dẫn đến vi phạm PL thì họ có ý thức ăn năn, hối hận, thành khẩn, lập công, sửa chữa vi phạm. Ngược lại, chủ thể có ý thức đạo đức kém thì thường được thực hiện PL sẽ không nghiêm, dẫn tới sự coi thường PL, vi phạm PL vì thế sẽ gia tăng.

Đồng thời, đạo đức của nhà chức trách có ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến hoạt động áp dụng PL. Nếu là người có phẩm chất đạo đức tốt thì khi đưa ra các quyết định áp dụng PL bao giờ cũng phải tính đến các quan niệm XH sao cho “đạt lý” nhưng cũng “thấu tình”. Ngược lại, nếu họ là người có ý thức đạo đức kém thì thường dễ mắc sai lầm, thậm chí vi phạm PL khi thi hành công vụ, làm ngơ trước cái ác, sự lý oan sai người ngay, tha bổng kẻ phạm pháp….

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
9
Q
  1. Vì sao pháp luật không phải là công cụ duy nhất để điều chỉnh quan hệ xã hội?
A
  • Định nghĩa PL, Điều chỉnh QHXH.

Mặc dù sở hữu những ưu điểm vượt trội so với các công cụ khác, pháp luật không trở thành công cụ duy nhất để điều chỉnh các QHXH vì cả lý do khách quan lẫn chủ quan.
1. Chủ quan

Trong hệ thống công cụ điều chỉnh QHXH, mỗi công cụ có vị trí, vai trò khác nhau tùy thuộc vào từng thời kỳ cũng như điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, địa lý, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng,… của mỗi quốc gia.

VD: Ở Trung Quốc trong suốt hàng nghìn năm, đạo đức được coi trọng hơn pháp luật. Chủ trương Đức trị trở thành đường lối chính trị chủ yếu của các nhà nước phong kiến Trung Quốc trong hơn hai thiên niên kỷ vì tư tưởng Nho giáo đang đặc biệt phổ biến đồng thời số lượng lớn dân chúng không biết chữ, trình độ thấp.

Từ đó có thể thấy mặc dù pháp luật tồn tại nhiều ưu điểm vượt trội nhưng việc lựa chọn loại công cụ để điều chỉnh QHXH nhất định có phụ thuộc nhiều vào ý chí của chủ thể quản lý xã hội. Chủ thể quản lý xã hội sẽ chọn áp dụng loại công cụ phù hợp nhất tùy vào mục đích quản lý cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia khác nhau.

  1. Khách quan

Các QHXH rất phong phú, đa dạng, phức tạp, bởi vậy, để điều chỉnh chúng một cách có hiệu quả, cần phải có nhiều công cụ khác nhau chứ không thể áp dụng duy nhất pháp luật được. Pháp luật không thể và cũng không cần thiết phải điều chỉnh tất cả các QHXH, đặc biệt những quan hệ được thiết lập trên cơ sở tình cảm của con người.

  1. Thứ nhất, việc ADPL để điều chỉnh những loại quan hệ này là đặc biệt khó khăn bởi phải tác động đến ý thức, tình cảm của các chủ thể - những cái không được biểu hiện ra bên ngoài hoặc biểu hiện không rõ ràng và không thể định lượng được.
  2. Thứ hai, việc ADPL cũng rất tốn kém khi phải thực hiện hoạt động xây dựng pháp luật, thi hành và kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật. Mặt khác, pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước, tuy nhiên, không phải khi nào các biện pháp cưỡng chế này cũng đem lại hiệu quả như mong muốn.
  3. Thứ ba, hiện nay lực lượng chức năng chưa thể đảm bảo giám sát hành vi của mọi chủ thể trong xã hội để ADPL điều chỉnh được nên dẫn đến việc bỏ sót nhiều hành vi trái pháp luật diễn ra trên thực tế, ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Ngược lại, sự tác động của dư luận xã hội (biện pháp bảo đảm của các thể chế phi quan phương - đạo đức, phong tục, tập quán,…) nhiều khi có tác dụng tốt hơn.
    VD: Trong đợt dịch vừa qua, mặc dù có quy định bắt buộc đeo khẩu trang và giữ khoảng cách xã hội, nhưng nếu người dân không có đủ ý thức, trách nhiệm, nhắc nhở lẫn nhau thì việc thực hiện là đặc biệt khó khăn.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
10
Q
  1. Trình bày khái niệm bản chất pháp luật. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất
    pháp luật.
A

Định nghĩa PL.

Bản chất PL là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong PL, quy định sự tồn tại và phát triển của PL. Bản chất PL bao gồm tính giai cấp và tính XH.
- Tính giai cấp:

  • Pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị thông qua nhà nước để thể hiện ý chỉ của mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí Nhà nước, được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
  • Tính giai cấp của pháp luật còn được thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích của pháp luật trước hết nhằm điều chỉnh quan hệ giữa các tầng lớp trong xã hội. Vì vậy, pháp luật là nhân tố để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị.
  • Tính xã hội:
    • PL là sự thể hiện ý chí chung của cả XH, là công cụ điều chỉnh các QHXH, nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự XH, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển của XH.
    • PL là phương tiện để giải quyết khía cạnh XH, thuộc về con người; luôn phản ánh điều kiện KTXH, nhữngquan niệm đạo đức, truyền thống tốt đẹp…
    • PL là biểu tượng của công lý, công bằng XH, nó bảo đảm cho các chủ thể ngang quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau trong mối quan hệ XH nhất định.
      Cùng với sự phát triển của XH, tính XH của PL ngày càng trở nên sâu sắc và rộng rãi hơn.
    • PL XHCN thể hiện tính XH rộng rãi và sâu sắc nhất so với tất cả các kiểu PL trước đó. PL là công cụ giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất công, xây dựng XH dân chủ, công bằng, văn mình, mọi người có cuộc sống tự do, hạnh phúc, trong đó các giá trị con người được thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.

Ý nghĩa của vấn đề bản chất pháp luật:
- PL luôn gắn bó chặt chẽ, phản ánh bản chất của NN.
- PL chịu sự quy định của tồn tại XH, chế độ kinh tế là cơ sở của PL, nội dung của PL do các quan hệ KT-XH quyết định , khi các quan hệ KT-XH thay đổi sớm hay muộn sẽ kéo theo sự thay đổi của PL. Bên cạnh đó, đường lối chính sách của lực lượng cầm quyền luôn giữ vai trò chỉ đạo đối với PL. Hiểu rõ thực chất bản chất của PL là để đánh giá nội dung, vai trò, vị trí của PL trong đời sống XH, từ đó rút ra được những giá trị mà PL mang lại trong lịch sử.
=> Trong điều kiện phát triển ngày nay, để thúc đẩy phát triển của XH, đòi hỏi PL của mỗi nước phải có sự phù hợp nhất định dựa vào cơ sở KT và cơ sở XH của mình.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
11
Q
  1. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp luật. Trình bày ý nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật ở nước ta hiện nay.
A

Định nghĩa Bản chất PL

Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt đối lập của một hiện tượng - pháp luật. Chúng vừa mâu thuẫn,
đấu tranh với nhau nhưng cũng thống nhất với nhau.

  1. Tính xã hội:
    - Pháp luật là quy tắc xử sự hình thành từ đời sống, quy luật của xã hội, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của nhân dân.
    - Pháp luật là quy tắc xử sự để thay đổi, cải thiện mối quan hệ giữa người với người, từ đó đảm bảo, duy trì, củng cố trật tự xã hội.
    - Pháp luật là sự ghi nhận những cách ứng xử mang tính khách quan.
  2. Tính giai cấp thể hiện ở việc pháp luật là công cụ để thể hiện và áp đặt ý chí của chủ thể cầm quyền, giai cấp thống trị lên các chủ thể khác trong xã hội.

Hai thuộc tính này mâu thuẫn với nhau nhưng không thể tách rời nhau. Nhà nước nắm trong tay quyền lực để quản lý nhà nước, đó không chỉ là khả năng mà còn là điều nhà nước phải làm. Mục đích của giai cấp thống trị khi lên cầm quyền là để có được quyền lực, để áp đặt ý chí lên các chủ thể khác và để đạt được những lợi ích nhất định. Tuy nhiên, NN ra đời là để giải quyết mâu thuẫn của các giai cấp nên PL cũng phải hướng tới lợi ích chung của toàn XH.

Như vậy, hai thuộc tính này đối lập nhau nhưng không thể tách rời nhau. Mức độ biểu hiện của chúng trong pháp luật phụ thuộc và bản chất nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị và một số yếu tố khác. Tuy nhiên, xu hướng của pháp luật hiện đại là giảm nhẹ hơn tính giai cấp, gia tăng tính xã hội.

Ý nghĩa của sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp luật trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật:

  • Việc nghiên cứu tính thống nhất của hai phạm trù này trong nhà nước có ý nghĩa vô cùng to lớn. Giúp chúng ta nắm bắt được các tính chất, đặc điểm của pháp luật Việt Nam từ đó có những quyết định, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật.
  • Sự thống nhất về mặt lợi ích, quyền lợi của giai cấp thống trị và các giai cấp khác trong xã hội Việt Nam được dung hòa và bình đẳng. Do đó, trong hoạt động xây dựng, tổ chức và bảo vệ pháp luật chúng ta chỉ cần hướng đến phục vụ lợi ích cho toàn bộ nhân dân chứ không bị hạn chế, ràng buộc bởi quyền lực hay sự xung động mà giai cấp thống trị tạo ra nữa.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
12
Q
  1. Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của pháp luật. Theo anh/chị, làm thế nào để ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong xây dựng pháp luật.
A

Định nghĩa PL

Tính chủ quan của PL:
PL mang tính chủ quan vì PL phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà làm luật, hay cụ thể là phụ thuộc vào ý chí của giai cấp thống trị. Sự ra đời của một hệ thống PL mới trong điều kiện hoàn cảnh XH vận động hay phát triển đều phụ thuộc vào người làm luật hay ý chí chủ quan của chính nhà nước. Điều này thể hiện rõ qua 3 điểm sau:

  • Khâu cuối cùng đưa ra quyết định về sự thay đổi của hệ thống PL là cơ quan lập pháp.
  • Người làm luật nhận thức được mức độ tác động của sự vận động XH để đưa ra quyết định về sự thay đổi hệ thống PL.
  • Cơ quan lập pháp, với tư cách là giai cấp cầm quyền, sẽ xác định lợi ích cũng như các mối quan hệ XH mới được điều chỉnh có phù hợp với giai cấp thống trị không, sau đó đến mức độ phù hợp với hoàn cảnh XH hiện tại và tương lai.

Tính khách quan của PL:
Sự vận động khách quan của của XH đóng vai trò nền tảng, ảnh hưởng đến sự thay đổi của hệ thống PL và tác động đến ý chí của nhà làm luật, qua đó PL thể hiện sự phát triển khách quan của XH. PL phát sinh, tồn tại và phát triển ứng với một hoàn cảnh XH nhất định sẽ sản sinh ra một hệ thống PL tương ứng. Khi XH có biến động về kinh tế, văn hóa,.. thì cơ cấu các mối quan hệ XH sẽ biến đổi theo, từ đó tác động đến nội dung, hình thức và cơ cấu của hệ thống PL.

Biện pháp ngăn chặn hiện tượng duy ý chí:

  • Trong quá trình xây dựng pháp luật, thành lập hội đồng thẩm định và đánh giá.
  • Phải tổ chức trưng cầu dân ý về các dự thảo luật đối với người dân và đối tượng chịu tác động của dự luật đó.
  • Thực hiện triệt để nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc pháp chế trong suốt quá trình xây dựng pháp luật.
  • Cần tham khảo ý kiến chuyên môn của các chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh vực chuyên môn liên quan đến điều luật sắp xây dựng.
  • Cần có sự giao lưu, học hỏi và tổ chức các cuộc hội thảo tọa đàm, nghiên cứu với các chuyên gia nước ngoài.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
13
Q
  1. Trình bày những hiểu biết của anh/chị về pháp luật dân chủ. Theo anh/chị, làm thế nào để pháp luật thực sự dân chủ.
A
  • Định nghĩa PL.
  1. Thứ nhất, pháp luật phải đảm bảo tính dân chủ. Nhân dân phải được tham gia quá trình xây dựng pháp luật không chỉ dừng lại ở việc góp ý, nêu quan điểm, mà nhân dân phải nắm giữ được quyền lập pháp thông qua các đại biểu đại diện cho quyền lợi của mình. Suy cho cùng thì pháp luật phải thừa nhận QLNN thuộc về nhân dân.
  2. Thứ hai, pháp luật dân chủ là pháp luật ngăn ngừa sự lạm quyền, độc đoán, chuyên quyền của các CQNN. Do đó, pháp luật dân chủ phải thừa nhận và bảo vệ nguyên tắc phân quyền, phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN.
  3. Thứ ba, pháp luật dân chủ là pháp luật vì con người. Quyền con người, quyền công dân phải được ghi nhận trong văn bản có hiệu lực pháp lý tối cao là hiến pháp. Hoặc, pháp luật phải đặt mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên hàng đầu.
  4. Thứ tư, pháp luật dân chủ quy định rõ quyền, nghĩa vụ của công dân chính là nghĩa vụ, quyền của nhà nước (mang tính chất đối ứng). Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt, đứng ra điều hòa mâu thuẫn, xung đột trong xã hội, bảo vệ an ninh trật tự của mỗi cá nhân, tổ chức trong xã hội đó, cũng là bảo vệ cho an ninh trật tự của xã hội. Do đó, hơn hết là pháp luật nói chung, trở thành bản “khế ước xã hội” tạo điều kiện để nhà nước tồn tại và bảo vệ các quyền của công dân, công dân cũng nhờ thế mà được đảm bảo an toàn, và tự do phát triển.
  5. Thứ năm, pháp luật dân chủ phải thể hiện rõ nguyên tắc lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích của cộng đồng cao hơn lợi ích đơn lẻ của cá nhân, tổ chức. Hay nói cách khác, đây chính là nguyên tắc quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế trong trường hợp khẩn cấp, đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh, sức khỏe cộng đồng, đạo đức xã hội…

Làm thế nào để pháp luật thực sự dân chủ.
Để pháp luật thực sự dân chủ, thì pháp luật phải thực sự có hiệu lực pháp lý trên thực tế chứ không
chỉ là pháp luật trên giấy tờ. Nên các giải pháp để pháp luật thực sự dân chủ là:

  1. Thứ nhất, pháp luật phải được ra đời một cách khách quan, bám sát vào thực tiễn và phản ánh đúng yêu cầu đòi hỏi của xã hội;
  2. Thứ hai, pháp luật phải chứa đựng các giá trị tiến bộ, dân chủ, nhưng phải phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước;
    3.Thứ ba, phải có cơ chế bảo vệ pháp luật hiệu quả;
  3. Thứ tư, pháp luật phải được giáo dục, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến đông đảo tầng lớp dân cư trong xã hội chứ không phải công cụ bóc lột, cai trị của giai cấp thống trị;
  4. Thứ năm, nâng cao năng lực lãnh đạo, tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phục vụ trong các CQNN;
  5. Thứ sáu, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
14
Q
  1. Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
A

Định nghĩa PL, bản chất PL.

Pháp luật luôn gắn bó chặt chẽ với nhà nước, phản ánh bản chất của của nhà nước. Do đó, các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật có nhiều nét tương đồng với các yếu tố quy định bản chất, chức năng của nhà nước. Đó là các yếu tố sau đây:

  1. Thứ nhất, chế độ kinh tế. Hình thái kinh tế xã hội, mà yếu tố quyết định là quan hệ sản xuất, có ảnh hưởng rất lớn đến bản chất, nội dung của pháp luật. Pháp luật được ban hành để thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, bảo đảm lợi ích cho giai cấp cầm quyền. Khi các quan hệ kinh tế - xã hội thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của pháp luật.
  2. Thứ hai, đường lối, chủ trương, chính sách của lực lượng cầm quyền. Trong hệ thống chính trị
    của các quốc gia hiện đại, các chính đảng đấu tranh với nhau để giành, giữ QLNN, trở thành lực lượng lãnh đạo. Do đó, pháp luật do nhà nước ban hành là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của lực lượng cầm quyền.
  3. Thứ ba, mối quan hệ giữa các giai cấp và các lực lượng khác trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Xuất phát từ khác biệt về lợi ích kinh tế hay xã hội, các giai cấp, tầng lớp trong xã hội luôn muốn đóng góp tiếng nói, cài cắm lợi ích của giai cấp, tầng lớp mình vào các quy định của pháp luật. Do đó, pháp luật thể hiện các quan hệ giai cấp, phản ánh đối sách giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp.
  4. Thứ tư, yêu cầu, đòi hỏi khách quan từ đời sống xã hội. Đây là yếu tố tạo nên bản chất xã hội của nhà nước cũng như pháp luật. Nếu như nhà nước ra đời để giải quyết các yêu cầu, đòi hỏi của xã hội, thì pháp luật là công cụ để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đó.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
15
Q
  1. Phân tích luận điểm: “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật”.
A

Định nghĩa PL.

Vai trò của PL:
1. PL điều tiết và định hướng sự phát triển của các QHXH:
2. PL là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn XH.
3. PL là cơ sở để giải quyết các tranh chấp trong XH.
4. PL là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người:
5. PL đảm bảo sự phát triển bền vững của XH.
6. PL có vai trò giáo dục vô cùng lớn.

Điều gì sẽ xảy ra nếu xã hội không có pháp luật? Đó là xh sẽ bị rối loạn, bất ổn khi hành vi còn người không bị ràng buộc, kiểm soát bởi các quy định của pháp luật nữa. Các chủ thể trong xh sẽ tự do thực hiện hành vi của mình mà không sợ bị áp dụng chế tài… Do đó, xuất hiện sự xâm hại lẫn nhau giữa các chủ thể trong xã hội, mà đối tượng chịu sự tác động là sức khỏe, tính mạng, quyền sở hữu, trật tự xh … Bởi vì chủ thể thực hiện hành vi xâm hại không bị ràng buộc về cách xử sự, không phải chịu trách nhiệm pháp lý, xã hội cực kì bất ổn. Nhưng khi có pháp luật, mọi chủ thể đều phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình trước pháp luật, phải xử sự trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Mặc dù ý chí của chủ thể có muốn hay là không thì cũng không thể nào làm trái được.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
16
Q
  1. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật?
A

Câu 33. Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong điều chỉnh QHXH.

17
Q
  1. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức tạo nguồn
    của pháp luật Việt Nam hiện nay.
A

Nguồn của PL là tất cả những căn cứ được chủ thể sử dụng làm cơ sở để xây dựng, giải thích, thực hiện PL cũng như để áp dụng PL vào việc giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế. Nguồn của PL gồm có nguồn nội dung và nguồn hình thức.

Nguồn nội dung của PL là xuất xứ, là căn nguyên của PL được các chủ thể có thẩm quyền dựa vào để xây dựng, ban hành, giải thích và thực hiện PL. Ví dụ: Đường lối, chính sách của Đảng, các nguyên tắc chung của PL.

** Nguồn hình thức** của PL được hiểu là phương thức tồn tại của PL trong thực tế hay là nơi chứa đựng, nơi có thể cung cấp các căn cứ pháp lý cho hoạt động của các CQNN, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong XH. Ví dụ: Tập quán pháp, án lệ và các vb QPPL.

Tập quán pháp: Là những tập quán của cộng đồng được NN thừa nhận và nâng lên thành PL. Là nguồn xuất hiện sớm nhất, tồn tại phổ biến nhất trong XH khi chưa có PL thành văn. NN thừa nhận một tập quán thành tập quán pháp và khuyến khích mọi người xử sự theo tập quán pháp

Tiền lệ pháp (Án lệ): Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết một vụ việc cụ thể, được NN thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự. Là loại nguồn tồn tại phổ biến trên thế giới nhưng lại khá phức tạp.

Phải là những bản án mẫu mực, điển hình, khách quan mới được thừa nhận. Bên cạnh đó còn có điều ước quốc tế; các quan niệm, chuẩn mực đạo đức; đường lối chính sách của lực lượng cầm quyền, tín điều tôn giáo…

VBQPPL:
Là VB do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó chứa đựng quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các QHXH
VD: Hiến pháp, Luật, Nghị định, quyết định, thông tư…
Là nguồn quan trọng nhất của pháp luật, thể hiện rõ nét nhất tính xác định về mặt hình thức của PL; luôn được ban hành theo thủ tục chặt chẽ.

- Có 2 phương thức tạo nguồn: Đặt ra (vb QPPL) và thừa nhận (Tập quán pháp, tiền lệ pháp)
- Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng được NN thừa nhận, nâng lên thành PL.
- Tiền lệ pháp là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được NN thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự
- VBQPPL là VB do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do PL quy định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các MQH XH.

18
Q
  1. Phân tích khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, cho ví dụ. Trình bày ưu thế của văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.
A

VBQPPL là VB do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do PL quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mqh XH.
VD: Hiến pháp năm 2013, Luật nhà ở 2014, Luật dân sự 2015,…

- Đặc điểm:
- Chính xác rõ ràng, minh bạch, đơn giản khi ban hành hoặc sửa đổi, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống PL, phổ biến dễ áp dụng
- Có giá trị áp dụng nhiều lần cho đến khi sửa đổi hay bãi bỏ
- Phạm vi điều chỉnh đối với toàn bộ các chủ thể trong phạm vi điều chỉnh của QPPL đó
- Có hiệu lực lâu dài và ổn định về cá phạm vi và đối tượng điều chỉnh
- Hình thức : Có luật riêng quy định về hình thức, tên gọi của VBQPPL
VD: văn bản luật, văn bản dưới luật

- Ưu điểm:
- Có tính xác định chặt chẽ, chính xác, minh bạch
- VBQPPL, được hình thành do kết quả của hoạt động xây dựng PL thường thể hiện trí tuệ của một tập thể
và tính khoa học tương đối cao.
- Các quy định của nó được thể hiện thành văn nên rõ ràng, cụ thể, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống PL, dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm vi rộng
- Nó có thể đáp ứng được kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đổi bổ sung

19
Q

47.Phân tích khái niệm tập quán pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tập quán pháp. Cho ví dụ minh hoạ.

A

Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng phù hợp với ý chí của NN được NN thừa nhận, nâng lên thành PL.
VD: Bộ luật Dân sự năm 2015: Khoản 2 Điều 26: Quyền có họ, tên
Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Phân tích:
Một tập quán khi chưa được NN thừa nhận thì chỉ được bảo đảm thực hiện bằng thói quen, bằng dư luận XH, nhưng khi được NN thừa nhận là tập quán pháp thì sẽ được NN bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của NN nên vai trò và tác dụng thực tế của nó được phát huy.

Điều đó có ý nghĩa đối với cả NN và XH:
- Đối với NN, tập quán pháp đóng vai trò quan trọng tạo nên hệ thống PL của 1 quốc gia.
- Đối với XH, nó thể hiện sự chấp nhận của NN đối với 1 thói quen ứng xử của cộng đồng. Điều đó thể hiện sự thống nhất giữa ý chí NN với ý chí cộng đồng.

NN thừa nhận tập quán thành tập quán pháp bằng nhiều cách thức khác nhau, tập quán pháp có thể được tạo ra từ hoạt động của cơ quan lập pháp, cũng có thể được tạo ra từ hoạt động của các cơ quan tưpháp khi áp dụng tập quán để giải quyết 1 vụ việc cụ thể. NN thường chỉ thừa nhận những tập quán không trái với những giá trị đạo đức XH và trật tự công cộng.

Tập quán pháp là loại nguồn PL được sử dụng sớm nhất, tồn tại 1 cách khá phổ biến trong thời kỳchưa có PL thành văn. Tập quán pháp đóng vai trò là nguồn bổ sung cho các VBQPPL bởi VBQPPL có thể có những hạn chế nhất định.

- Ưu thế:
- Tập quán pháp xuất phát từ những thói quen, những quy tắc ứng xử từ lâu đời nên đã ngầm sâu vào tiềm thức của nhân đưa và được nhân dân tự giác tuân thủ, góp phần tạo nên pháp luật và nâng cao hiệu
quả của pháp luật.
- Góp phần khắc phục tình trạng thiếu pháp luật, khắc phục các lỗ hổng của pháp luật thành văn.
- Hạn chế:
- Tập quán pháp tồn tại dưới dạng bất thành văn nên thưởng được hiểu một cách ước lệ, nó thường có tính tản mạn, địa phương, khó bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trong phạm vi rộng.
- Vì vậy, tập quán pháp là hình thức pháp luật xuất hiện sớm nhất và là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất của các kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến. Hiện tại, phạm vi ảnh hưởng của tập quán pháp bị thu hẹp dần

20
Q

48.Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tiền lệ pháp. Cho ví dụ minh hoạ.

A

Tiền lệ pháp là những bản án quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được NN thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.
- Ví dụ:
- Án lệ tạo QPPL: Roe v.Wade là 1 án lệ cơ bản ở Mỹ, tạo tiền lệ cho quyền phụ nữ được phá thai.
- Án lệ giải thích quy định trong PL thành văn: Án lệ số 55/2022/AL
Phân tích:
- Tiền lệ pháp (án lệ) cũng vừa là nguồn, vừa là hình thức của PL. Đây là loại nguồn PL khá phức tạp, mặc dù tồn tại phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những bản án, quyết định này vốn được các chủ thể có thẩm quyền ban hành để giải quyết những vụ việc cụ thể, đối với những cá nhân, tổ chức cá biệt, xác định danh tính. Tuy nhiên, những lập luận, nhận định, phán quyết được chứa đựng trong những vb đó rất điển hình, mẫu mực.

  • Giải quyết vụ việc 1 cách khách quan, công bằng, “thấu tình, đạt lý” chính vì vậy chúng được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận, phát triển thành khuôn mẫu chung để giải quyết các vụ việc khác có tính chất tương tự.
  • Án lệ được hình thành từ các hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải,… nên nó dễ dàng được XH chấp nhận.
  • Án lệ cũng có tính thứ bậc về hiệu lực pháp lý, quy định thứ tự áp dụng án lệ vào việc giải quyết các vụ việc là sau PL thành văn.
  • Các nước thường chỉ thừa nhận tiền lệ pháp do tòa án tạo ra, vì vậy ngày nay, tiền lệ pháp còn được gọi là án lệ. VD:Các án lệ đã được Chánh án Toà án nhân dân tối cao của Việt Nam công bố. Các bản án, quyết định được thừa nhận là án lệ sẽ được viện dẫn làm căn cứ pháp lý để giải quyết các vụ việc có tính chất tương tự.
  • Có 2 loại án lệ:
    1. Một là án lệ tạo ra QPPL.
    2. Hai là án lệ hình thành bởi quá trình tòa án giải thích các quy định trong PL thành văn.

Ưu điểm:
- Án lệ được hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải.. nên nó dễ dàng được xã hội chấp nhận. Án lệ có tính linh hoạt, hợp lý, phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
- Án lệ góp phần khắc phục những lỗ hổng, những điểm thiếu sót của văn bản quy phạm pháp luật.
Hạn chế:
- Án lệ được hình thành trong quá trình áp dụng pháp luật, là sản phẩm, kết quả của hoạt động áp dụng pháp luật nên tính khoa học không cao bằng văn bản quy phạm pháp luật
- Thủ tục áp dụng án lệ phức tạp, đòi hỏi người áp dụng phải có hiểu biết pháp luật một cách thực sự sâu, rộng.
- Thừa nhận án lệ có thể dẫn tới tình trạng tòa án tiềm quyền của nghị viện và chính phủ.

21
Q

49.Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu quy phạm pháp luật.

A

QPPL là quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh XH theo định hướng, mục đích của NN và XH.

Phân tích:
QPPL là QP xã hội
- Là khuôn mẫu cho hành vi xử sự của con người chỉ dẫn con người biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm ntn
- Tiêu chuẩn xác định giới hạn và đánh giá hành vi xử sự của chủ thể (hợp pháp, bắt hợp pháp, vi phạm pháp luật hay pháp lý, không pháp lý)
- Phạm vi tác động rộng toàn xã hội.

QPPL do nhà nước ban hành và được nhà nước đảm bảo thực hiện
- Nhà nước thông qua các cơ quan NN với thẩm quyền và thủ tục chặt chẽ đặt ra các QPPL để chiều chỉnh các quan hệ xã hội, thông qua do thể hiện ý chỉ mục đích của nhà nước.
- Trong đó nêu lên những điều kiện hoàn cảnh dự liệu và buộc chủ thể tham gia phải xử sự theo ý muốn của nhà nước (cho phép và bắt buộc)
- Đồng thời bảo đảm thực hiện các QPPL, bằng chính quyền lực của mình, chống lại sự vi phạm từ các chu the tham gia quan hệ xã hội do PL điều chỉnh

Nội dung của QPPL thể hiện ở hai mặt: cho phép và bắt buộc
QPPL có thể phản ánh tính giai cấp, tính XH, tính hệ thống của PL và ở Việt Nam hiện tại, nó chủ yếu là những quy phạm thành văn.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu QPPL
1. Làm cơ sở cho việc sáng tạo, ban hành các quy phạm pháp luật mới chính xác hơn, phù hợp hơn.
2. Là căn cứ thể hiện vai trò của nhà nước thông qua sự tham gia vào việc đảm bảo thực thi các điều luật trên thực tế.
3. Giúp ta có tư duy liên kết, logic trong quá trình nghiên cứu khoa học pháp lý.
4. Giúp ta có cơ sở để nhận thức đúng đắn về hệ thống pháp luật:

22
Q

50.Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của từng bộ phận trong quy phạm pháp luật.

A

Định nghĩa: QPPL.
Cơ cấu QPPL thường bao gồm Giả định, Quy định, Chế tài.
A. Giả định là bộ phận của QPPL nêu lên những đk, hoàn cảnh có thể xảy ra trong cuộc sống mà khi gặp mọi người cần phải xử sự theo quy định của PL và chỉ rõ chủ thể nào cần phải xử sự trong đk, hoàn cảnh đó.

Đặc điểm:
- Giả định phải là tình huống có tính phổ biến, điển hình
- Trả lời cho câu hỏi: Chủ thể nào?, hoàn cảnh, điều kiện nào?
- Mục đích của giả định là để xác định phạm vi tác động của PL
- Giả định có thể đơn giản hoặc phức tạp
+ Đơn giản: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện
VD: Điều 13 HP 2013 quy định: “ Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”
+ Phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện
VD: Điều 97 Bộ luật hình sự 1999 quy định: “ Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp cho phép thì bị phạt tù từ 2-7 năm.”

B. Quy định Là bộ phận của QPPL nêu lên cách xử sự hay quy tắc xử sự cho chủ thể khi vào đk, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của QP.
- Bộ phận quy định thể hiện ý chí của NN
- Quy định nói cho chu thì biết họ phải làm gì, không được làm gì, nên làm gì

Phân loại:
+ Dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự lựa chọn
VD: Khoản 1 Điều 576 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định “ Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thỏa thuận”
+ Không dứt khoát: nêu ra nhiều cách xử sự và các chủ thể có thể lựa chọn cách xử sự
VD: Khoản 1 Điều 316 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Việc chuyển giao nghĩa vụ quân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.”

C. Chế tài là bộ phận QPPL nêu lên các biện pháp cưỡng chế mang tính chất trừng phạt mà NN dự kiến có thể áp dụng đối với các chủ thể được nêu trong phần giả định của QPPL khi họ vi phạm PL, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những nghĩa vụ pháp lý đã được nêu trong bộ phận quy định của QPPL.
- Là biện pháp để bảo đảm quy định được thực hiện đầy đủ

Phân loại:
+ Cố định. Chỉ nêu một biện pháp chế tài và một mức áp dụng
+ Không có định, nếu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp nhưng có nhiều mức để chủ thể có
thể lựa chọn
VD: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, dẫn dắt, tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự.

**Ý nghĩa của những bộ phận trong QPPL: **
1. Giả định: Cho mọi người biết QPPL điều chỉnh QHXH nào? ai? và khi nào? trong điều kiện và hoàn cảnh nào? thì cần phải xử sự theo quy phạm đó. Bộ phận này cũng cho các CQNN có thẩm quyền biết là khi nào thì họ cần phải áp dụng các biện pháp tác động của nhà nước được quy định trong QPPL.

2. Quy định: Hướng dẫn cách xử sự cho các chủ thể tham gia vào QHXH do QPPL điều chỉnh, chỉ cho mọi người biết khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của QPPL thì họ được làm gì; họ không được làm gì; họ phải làm gì hoặc bắt buộc phải làm gì.
Đồng thời, cho biết các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ khi tham gia vào QHXH do QPPL điều chỉnh và ý chí, mong muốn, mục đích của nhà nước khi điều chỉnh quan hệ đó.

3. Chế tài: Chỉ cho mọi người biết những hậu quả pháp lý bất lợi nào họ có thể phải gánh chịu nếu tham gia vào QHXH trái PL. Được đặt ra nhằm răn đe, phòng ngừa sự VPPL và nhằm trừng phạt các chủ thể VPPL để bảo đảm cho PL được thực hiện nghiêm chỉnh. Nên chế tài là biện pháp quan trọng nhất, có tác dụng lớn nhất và có hiệu quả nhất.

23
Q
A