Chapter 2 Flashcards

1
Q

The first breath of awakening escapes my lips as the world fades into view like after a dream.

A

Hơi thở đầu tiên của sự thức tỉnh vô tình thoát ra khỏi đôi môi khi mà cả thế giới đang dần chuyển đổi như là sau một giấc mơ.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
2
Q

A ceiling different from the one that belonged to my bedroom could be seen, dappled in golden light.

A

Trần nhà thật khác lạ so với trần phòng ngủ của tôi, lốm đốm ánh sáng vàng.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
3
Q

I see… upon falling asleep I had returned to this place.

A

Tôi hiểu rồi…trong lúc chìm vào giấc ngủ tôi đã quay trở lại nơi này.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
4
Q

A timeless realm that existed somewhere between the waking world and the world of dreams - a place where one never went hungry and the sun never moved from its spot in the sky.

A

Một vương quốc vô tận tồn tại ở một nơi nào đó giữa thế giới thức tỉnh và thế giới của những giấc mơ - nơi mà người ta không bao giờ bị đói và mặt trời không bao giờ lặn.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
5
Q

Once again, I was back at that place.

A

Một lần nữa, tôi đã quay trở lại nơi đó.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
6
Q

Adelise: Mm…

A

Adelise: Ừmm…

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
7
Q

Though time wasn’t an issue in the golden dream, sitting around became unbearable rather quickly.

A

Mặc dù trong giấc mộng vàng thời gian không là vấn đề, nhưng việc ngồi rảnh rỗi nhàn hạ còn trở nên khó chịu hơn so với việc thời gian trôi nhanh.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
8
Q

Adelise: Let’s go outside.

A

Adelise: Ra ngoài thôi nào.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
9
Q

The vivid golden light of an eternal sunset fills my vision as I exit the house.

A

Ánh sáng vàng chói lọi của hoàng hôn vĩnh cửu lấp đầy tầm nhìn khi tôi bước ra khỏi nhà.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
10
Q

With no particular destination in mind I start moving my legs towards the horizon.

A

Tôi bắt đầu bước đi về phía chân trời trong vô thức.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
11
Q

Eventually, the house behind me shrinks to but a tiny dot in the distance.

A

Cuối cùng thì, ngôi nhà sau lưng tôi cũng bị bỏ lại thành một cái chấm nho nhỏ ở đằng xa.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
12
Q

But even then, green grass is the only thing that stretches out before me.

A

Nhưng ngay cả sau đó, trước mắt tôi sẽ chỉ có duy nhất thảm cỏ xanh trải dài vô tận.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
13
Q

I had done this many times already so I knew.

A

Tôi cố thoát khỏi khung cảnh quen thuộc này rất nhiều lần nên biết rất rõ.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
14
Q

The golden dream was a ‘wrapping world.’

A

Giấc mộng vàng là một “thế giới trong bao”.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
15
Q

No matter what direction you went, if you continued in a straight line you always ended up back at the house.

A

Chẳng cần biết bạn đi về hướng nào, nếu bạn cứ tiếp tục tiến về phía trước bạn sẽ luôn luôn quay trở lại ngôi nhà.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
16
Q

Isolated and closed off… it wasn’t wrong to think of the golden dream as a prison.

A

Đơn độc và bị giam cầm… không sai chút nào khi tưởng tượng giấc mộng vàng là một nhà tù giam hãm.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
17
Q

But if so, the waking world of Socotrine was just as much of a prison.

A

Nhưng nếu vậy, thế giới thực như Socotrine thì cũng là một nhà tù.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
18
Q

Adelise: Nn… it’s going to be a hassle to walk a full loop back around to the house.

A

Adelise: Ừnn… sẽ khá phiền nếu cứ đi bộ vòng vòng quanh nhà như thế này.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
19
Q

A presence had appeared at my side during my aimless wandering.

A

Có một sự hiện diện đã xuất hiện bên cạnh tôi từ lúc bắt đầu và trong suốt khoảng thời gian tôi vu vơ thả bộ.

20
Q

Though calling it a presence was a bit of a stretch seeing as how I couldn’t see, hear, or touch it.

A

Mặc dù gọi nó là sự hiện diện thì có một chút căng thẳng khi tôi không thể nhìn, nghe hoặc chạm vào nó.

21
Q

How then, did I know it was there?

A

Sau đó thì sao, tôi có biết nó đang thật sự ở đó không?

22
Q

Well… let’s just say there’s a lot of things that don’t make sense in this place.

A

Ờ thì… chỉ có thể nói rằng ở chỗ này có rất nhiều thứ không có ý nghĩa gì cả.

23
Q

Tubby - a childish name I had given the immaterial being a long time ago upon noticing it for the first time.

A

Tubby - một cái tên ngây ngô mà tôi đã đặt cho thứ vô hình này kể từ lần đầu tôi chú ý đến nó.

24
Q

Since Tubby didn’t exactly have much to work with in terms of characteristics, I had never been able to come up with a better name.

A

Vì Tubby không có chính xác một đặc điểm nào nên tôi chưa bao giờ có thể suy nghĩa ra một cái tên hay hơn.

25
Q

Adelise: Oh well. You like the name Tubby don’t you?

A

Adelise: Ôi mà thôi. Cậu cũng thích cái tên Tubby mà phải không?

26
Q

Though Tubby appeared at my side during my stays in the golden dream every now and then, it was hard to say it offered much in the form of company.

A

Mặc dù Tubby thỉnh thoảng xuất hiện bên cạnh tôi trong những lần tôi lạc vào giấc mọng vàng, nhưng cũng khó có thể nói rằng Tubby là một người bạn đồn hành thật sự.

27
Q

Adelise: Though, there are things I can only do when you’re around.

A

Adelise: Mặc dù vậy, có những điều tôi chỉ có thể làm khi cậu ở bên.

28
Q

Lowering myself to the grass, I start to visualize a bicycle in my head.

A

Hạ mình xuống cỏ, tôi bắt đầu hình dung ra một chiếc xe đạp trong đầu.

29
Q

I try conceptualizing every aspect of the bike that I can, from its metal frame to its air-filled tires, I even go the extra mile and imagine a cute little bell perched on the handlebars.

A

Tôi thử khái niệm mọi khía cạnh của chiếc xe đạp mà tôi có thể, từ khung kim loại cho đến lốp không khí của nó, tôi thậm chí còn đi thêm một dặm và tưởng tượng một chiếc chuông nhỏ dễ thương đặt trên tay lái.

30
Q

Concentrating deeply, I shut my eyes.

A

Tập trung sâu sắc, tôi nhắm mắt lại.

31
Q

With a slow inhale I bring my contemplation on the image to a peak.

A

Với một nhịp hít chậm, tôi đưa sự suy ngẫm của mình lên hình ảnh lên đến đỉnh điểm.

32
Q

Adelise: Exhale.

A

Adelise: Thở ra.

33
Q

Upon opening my eyes I find the very bicycle I envisioned standing before me, as if it had been there all along.

A

Khi mở mắt ra, tôi thấy chiếc xe đạp mà tôi hình dung đang đứng trước mặt tôi, như thể nó đã ở đó suốt dọc đường.

34
Q

Adelise: Wow~it came out pretty nice!

A

Adelise: Wow ~ nó ra khá đẹp!

35
Q

Adelise: Let’s give it a go.

A

Adelise: Chúng ta hãy thử đi.

36
Q

I try mounting the bike.

A

Tôi thử gắn xe đạp.

37
Q

But the poor contraption immediately falls apart under my weight, sending me plummeting to the ground with a heroic face-plant.

A

Nhưng cái cỗ máy đáng thương ngay lập tức rơi xuống dưới sức nặng của tôi, khiến tôi lao thẳng xuống đất với một cây mặt anh hùng.

38
Q

Adelise: Uuu…ow.

A

Adelise: Uuu…âu.

39
Q

I don’t know why, but whenever Tubby is with me tinkering around with the fabric of this world becomes possible.

A

Tôi không biết tại sao, nhưng bất cứ khi nào Tubby cùng tôi mày mò khắp nơi với kết cấu của thế giới này đều có thể.

40
Q

There are limits to what I can do though. Anything I try to instantiate possesses complete fidelity to my vision, so complications arise if I don’t truly understand what I’m trying to conceive.

A

Có những giới hạn cho những gì tôi có thể làm mặc dù. Bất cứ điều gì tôi cố gắng để ngay lập tức sở hữu sự trung thành hoàn toàn với tầm nhìn của tôi, do đó, các biến chứng sẽ phát sinh nếu tôi không thực sự hiểu những gì tôi đang cố gắng thụ thai.

41
Q

Though I understood the general theory behind how a bike worked, when you get down to the nitty-gritties it’s a complex machine that requires many parts to work together in harmony to perform it’s function.

A

Mặc dù tôi hiểu lý thuyết chung đằng sau cách một chiếc xe đạp hoạt động, nhưng khi bạn đi xuống nitty-gritties, đó là một cỗ máy phức tạp đòi hỏi nhiều bộ phận hoạt động hài hòa với nhau để thực hiện chức năng của nó.

42
Q

Adelise: Oh well… not planning on being a bicycle mechanic when I grow up anyways.

A

Adelise: Oh well … không có kế hoạch trở thành một thợ sửa xe đạp khi tôi lớn lên.

43
Q

Disheartened, I detach the bell from the broken down the bike and give it a ring as I resume my journey on foot.

A

Bối rối, tôi tháo chiếc chuông ra khỏi chiếc xe đạp bị hỏng và cho nó một chiếc nhẫn khi tôi tiếp tục hành trình đi bộ.

44
Q

But it only creates a dull and pitiful sound like clapping wood before crumbling to dust in my hand.

A

Nhưng nó chỉ tạo ra một âm thanh buồn tẻ và đáng thương như tiếng gỗ vỗ tay trước khi vỡ vụn thành bụi trong tay tôi.

45
Q

Adelise: Welp. Looks like we can cross building bells off our list of ambitious dreams as well.

A

Adelise: Welp. Có vẻ như chúng ta có thể vượt qua những tiếng chuông xây dựng từ danh sách những giấc mơ đầy tham vọng của chúng ta.