Chủ Nghĩa Xã Hội Flashcards

1
Q

Trình bày tiền đề kinh tế xã hội cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?

A
  • Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Sự trình phát triểncủa nền đại công nghiệp và sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
  • Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, tiêu biểu:
    + Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836-1848);
    + Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844.
    + Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 và năm 1834 đã có tính chất chính trị rõ rệt.
  • Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
2
Q

Trình bày nội dung quan niệm về dân chủ theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin?

A
  • Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của đất nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân - quyền dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân, của xã hội, bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã hội mà phục vụ. Và do vậy, chỉ khi mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì khi đó, mới có thể đảm bảo về cản bản việc nhân dân được hưởng quyền làm chủ với tư cách một quyền lợi.
  • Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
  • Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc - nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
    => Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh, dân chủ với những tư cách nếu trên phải được coi là mục tiêu, là tiền đề và cũng là phương diện để vươn tới tự do, giải phóng con người, giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội. Chừng nào con người và xã hội loài người còn tồn tại, chừng nào mà nền văn minh nhân loại chưa bị tiêu vong thì chừng đó dân chủ vẫn tồn tại với tư cách một giá trị nhân loại chung.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
3
Q

Trình bày đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN VN?

A

Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người coi con người là chủ thể là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi, “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”, đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
4
Q

Trình bày quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc?

A
  • Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
  • Các dân tộc trong địa gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp chung của đất nước.
  • Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc.
  • Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng bền vững. Phát huy tinh thần tự lực, tự cường của các đồng bào dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, cách ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
5
Q

Trình bày khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp?

A
  • Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
  • Cơ cấu xã hội có nhiều loại như: cơ cấu xã hội - dân cư, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, cơ cấu xã hội - giai cấp, cơ cấu xã hội - dân tộc, cơ cấu xã hội - tôn giáo… Dưới góc độ chính trị - xã hội, môn Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung nghiên cứu cơ cấu xã hội - giai cấp vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong một chế độ xã hội nhất định.
  • Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội… giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
  • Cơ cấu xã hội – giai cấp thời kỳ quá độ bao gồm: nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, tiểu chủ… Mặc dù có vị trí, vai trò khác nhau song dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản họ đã cùng hợp lực, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ, tiến tới xây dựng thành công xã hội mới – xã hội cộng sản văn minh.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
6
Q

Trình bày tính chất của tôn giáo?

A
  • Tính lịch sử của tôn giáo
    Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị xã hội. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
  • Tính quần chúng của tôn giáo
    Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
  • Tính chính trị của tôn giáo
    Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp. Tôn giáo phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc. Đa số tín đồ đến với tôn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị - xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
7
Q

Trình bày cơ sở kinh tế xã hội để xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

A
  • Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
  • Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia gia lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
8
Q

Trình bày chức năng tái sản xuất ra con người của gia đình?

A
  • Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng này vừa xuất phát từ nhu cầu tự nhiên sinh học, vừa xuất phát từ những nhu cầu xã hội, nói đúng hơn những nhu cầu tự nhiên sinh học đã được xã hội hoá. Chức năng này bao gồm các nội dung cơ bản: tái sản xuất, duy trì nòi giống, nuôi dưỡng nâng cao thể lực, trí lực bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động và sức lao động cho xã hội.
  • Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động mà gia đình cung cấp.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
9
Q

Trình bày tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

A
  • Thứ nhất, Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể, không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.
  • Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho cơ sở vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
  • Thứ ba, Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Vì vậy cũng cần phải có thời gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
  • Thứ tư, Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
10
Q

Trình bày nội dung quyền bình đẳng của các dân tộc theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin?

A
  • Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đợi sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
  • Không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể chế hóa bằng pháp luật, khắc phục sự chênh lệch về mọi mặt do lịch sử để lại. Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
  • Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
11
Q

Trình bày đặc điểm của giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội?

A

Thứ nhất, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
- Thứ hai, giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Đó là giai cấp của những người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
12
Q

Trình bày đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội?

A
  • Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
  • Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
  • Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
  • Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
  • Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
  • Thứ sáu, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
13
Q

Trình bày đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị?

A
  • Trên lĩnh vực kinh tế: là thời kỳ còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế này tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.
  • Trên lĩnh vực chính trị: Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
14
Q

Trình bày hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc?

A
  • Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc.
  • Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc.
    => Trong thời đại ngày nay hai xu hướng này diễn ra với những biểu hiện rất đa dạng và phong phú.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
15
Q

Trình bày nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội của tôn giáo?

A
  • Khi lực lượng sản xuất chưa phát triền, trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.
  • Khi xã hội xất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác…, cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
16
Q

Từ những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, liên hệ với giai cấp công nhân việt Nam hiện nay?

A
  • Giai cấp công nhân VN hiện nay đã có sự phát triển vượt bậc cả về về số lượng và chất lượng, đảm bảo cho giai cấp công nhân VN thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình:
    + Sự gia tăng về số lượng của giai cấp công nhân ở nước ta trong những năm qua chủ yếu là nhờ vào sự phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch của các thành phần kinh tế, trong đó có sự đóng góp lớn của thành phần kinh tế ngoài nhà nước, đây là khu vực có số lượng công nhân tăng lên nhanh chóng, góp phần vào sự tăng trưởng nhanh về số lượng của giai cấp công nhân nước ta hiện nay. Nếu như trước những năm đổi mới, số lượng công nhân nước ta khoảng 7 triệu, đến năm 2007 khoảng 9,5 triệu và năm 2013 tăng lên gần 11 triệu thì hiện nay đã có khoảng gần 17 triệu người. giai cấp công nhân nước ta không những tăng về số lượng mà còn ngày càng phát triển đa dạng hơn, có mặt trong tất cả các thành phần kinh tế. (Thời báo kinh tế ra ngày 20/5/2024)
    + Sự phát triển của GCCN về mặt chất lượng được thể hiện ở trình độ chuyên môn, trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao. GCCN VN ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Đã hình thành đông đảo bộ phận công nhân trí thức, làm công tác quản lý, nghiên cứu và quản lý KHKT gắn với sản xuất kinh doanh.
    + Ngoài ra, sự phát triển về chất lượng giai cấp công nhân VN còn được thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử là đấu tranh để đem lại nền độc lập cho dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng phát triển.
  • Đảng cộng sản VN – đội tiên phong của giai cấp công nhân VN ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng VN, là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân VN với tư cách là giai cấp cách mạng. Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đã được khẳng định trong suốt quá trình cách mạng của dân tộc VN đặc biệt trong giai đoạn hiện nay trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. ĐCSVN ra đời là 1 tất yếu khách quan, đáp ứng được yêu cầu lịch sử của cách mạng và dân tộc VN.
  • Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân VN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản VN lãnh đạo. Đây là một điều kiện quan trọng không thể thiếu để giai cấp công nhân VN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
17
Q

Từ những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH, liên hệ đến thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?

A
  • VN đã lựa chọn con đường phát triển là quá độ từ xã hội Phong kiến lên CNXH bỏ qua TBCN. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở VN là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ- xã hội Phong kiến bên cạnh những nhân tố mới - là chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội
  • Trên lĩnh vực kinh tế: VN tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế nhà nước nắm vai trò chủ đạo. Tồn tại nhiều hình thức sở hữu trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu này tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.
  • Trên lĩnh vực chính trị: Đảng cộng sản VN ra đời cùng với nhà nước chuyên chính vô sản VN đã lãnh đạo xã hội VN thực hiện mục tiêu CNXH. Nhà nước XHCN VN vừa mang đặc điểm của nhà nước nói chung vừa mang những đặc điểm của nhà nước XHCN.
  • Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Thời kỳ này ở xã hội VN còn tồn tại nhiều tàn dư của xã cũ – xã hội Phong kiến bên cạnh nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa. Bảo tồn và kế thừa giá trị văn hóa dân tộc bên cạnh tiếp thu những giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại. Xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đã bản sắc dân tộc.
  • Trên lĩnh vực xã hội : Xã hội VN trong thời kỳ quá độ tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp như giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp trí thức, tiểu thương, tiểu chủ… Các giai cấp, tầng lớp có vị trí, vai trò khác nhau trong xã hội nhưng đều hường tới mục tiêu xây dựng một xã hội VN công bằng, bình đẳng, dân chủ và văn minh.
18
Q

Từ điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước tư bản có trình độ phát triển trung bình và những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản, liên hệ với thực tiễn Việt Nam?

A
  • Khi bị thực dân Pháp xâm lược, VN là 1 nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Xã hội VN vẫn là 1 xã hội nông nghiệp còn nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông. Mâu thuẫn chủ yếu tồn tại trong xã hội VN lúc này là: mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng, địa chủ với nông dân VN…
  • Có tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào VN dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN và chủ tịch HCM vĩ đại đã thức tỉnh tinh thần yêu nước của nhân dân VN đứng lên đấu tranh để giành độc lập tự do cho dân tộc, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, sau đó đi lên CNXH.
  • Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN, nhà nước cộng hòa XHCN VN nhân dân ta đã giành được nhiều thành tự lo lớn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội cả về kt, ct, vh… Đưa đất nước VN từ 1 nước nông nghiệp, lạc hậu, kém phát triển trở thành 1 nước đang phát triển có thể sánh vai với các cường quốc năm châu.
19
Q

Từ nội dung quyền bình đẳng của các dân tộc theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, liên hệ thực tiễn vấn đề quyền bình đẳng dân tộc ở nước ta hiện nay?

A
  • Thực tiễn tình hình dân tộc ở Việt Nam có những đặc điểm sau:
    + Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người: Việt Nam có 54 dân tộc anh em, trong đó, dân tộc Kinh chiếm đa số, tỷ lệ dân số giữa các dân tộc cũng không đồng đều.
    + Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau. Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất chuyển cư như vậy đã tạo nên bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ và làm cho các dân tộc ở Việt Nam Không có lãnh thổ tộc người riêng.
    + Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng. Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
    + Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều. Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
    + Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất. Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu phải đoàn kết để cùng đấu tranh chống ngoại xâm cũng như phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
    + Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất .
  • Giải pháp để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc ở VN hiện nay.
    + Cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chính sách dân tộc và quyền bình đẳng dân tộc của Đảng và Nhà nước.
    + Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm cho đồng bào các dân tộc được bình đẳng về quyền làm chủ đất nước. Công dân là người các dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực của đời sống.
    + Cần tích cực hỗ trợ cho đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa các vùng dân tộc.
    + Cần bảo đảm cho mọi công dân, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế… được bình đẳng về cơ hội học tập…
    => Đảng ta luôn khẳng định: Đồng bào các dân tộc anh em đều bình đẳng trước phát luật. Các dân tộc ở VN không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội và được đảm bảo bằng hiến pháp và pháp luật.
20
Q

Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc của tôn giáo, liên với tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay?

A
  • Việt Nam là một quốc gia đa dạng về tôn giáo. Tính đến 2022, Chính phủ Việt Nam chính thức công nhận 16 tôn giáo và 43 tổ chức tôn giáo. Có những tôn giáo có nguồn gốc từ phương Đông như Phật giáo; có tôn giáo có nguồn gốc từ phương Tây như Thiên chúa giáo, Tin lành; có tôn giáo được sinh ra tại Việt Nam như Cao Đài, Phật giáo Hoà Hảo; có tôn giáo hoàn chỉnh (có hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội), có những hình thức tôn giáo sơ khai. Có những tôn giáo đã phát triển và hoạt động ổn định; có những tôn giáo chưa ổn định, đang trong quá trình tìm kiếm đường hướng mới cho phù hợp.
  • Việt Nam có sự đa dạng về tôn giáo vì những lý do cơ bản sau đây:
    + Với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới.
    + Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc, kể cả người Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo riêng của mình. Người Việt có các hình thức tín ngưỡng dân gian như thờ cũng ông bà tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ những người có công với cộng đồng, dân tộc, thờ thần, thờ thánh, nhất là tục thờ Mẫu của cư dân nông nghiệp lúa nước. Đồng bào các dân tộc thiểu số với hình thức tín ngưỡng nguyên thuỷ (còn gọi là tín ngưỡng sơ khai) như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Sa man giáo.
    + Đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lược từ bên ngoài nên đã có nhiều tôn giáo được du nhập vào Việt Nam như: Thiên chúa giáo, Tin lành…
    => Đảng và nhà nước ta luôn tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo hoặc không theo tôn giáo của người dân, bảo đảm sự bình đẳng, không phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo, tín ngưỡng, bảo hộ hoạt động của các tổ chức tôn giáo bằng pháp luật (Hiến pháp 2013).