CÁC TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU DƯỚI Flashcards
tống xuất nước tiểu ra ngoài
hệ thống thần kinh trung ương và
ngoại biên.
LUTS
Lower Urinary Tract
Symptoms
Tiểu gấp
đột ngột rất khó
có thể nhịn được.
Tiểu nhiều lần
8 lần trong 24 giờ
hội
chứng bàng quang tăng hoạt
Tiểu gấp
Tiểu nhiều lần
Tiểu đêm
được biểu hiện trong đêm phải thức dậy hơn 1 lần để đi tiểu.
Bàng Quang tăng hoạt
tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đêm Thuật ngữ này thường dùng cho trường hợp các triệu chứng không có nguyên nhân thực thể rõ ràng
Các triệu chứng chứa đựng nước tiểu
Bàng Quang tăng hoạt
Tiểu đêm
Tiểu nhiều lần
Tiểu gấp
triệu chứng bế tắc” hay triệu chứng tống xuất nước tiểu
Tiểu khó Tiểu ngập ngừng: Tia nước tiểu yếu Tiểu không hết Bí tiểu: Tiểu gắt, tiểu buốt:
Tiểu khó
khởi động tiểu chậm, tia nước tiểu yếu, tiểu hai dòng, tiểu
nhỏ giọt, rặn khởi động tiểu bằng cơ thành bụng và tiểu ngắt quãng
triệu chứng sau đi tiểu:
Cảm giác tiểu không hết:
Tiểu nhỏ giọt sau đi tiểu:
Giai đoạn chứa đựng và đổ đầy bình thường khi
nước tiểu dần dần đổ đầy bàng quang nhưng cơ chóp bàng
quang không co bóp, trong lúc cổ bàng quang và niệu đạo thì đóng kín
Sự tống xuất nước tiểu được xem
là có hiệu quả, khi
bệnh nhân tiểu thoải mái mà lượng nước tiểu tồn lưu sau khi tiểu
< 20 ml.
cơ chế Sự đồng vận cơ chóp bàng quang – cơ thắt niệu đạo:
Khi bàng quang chưa có nước tiểu hoặc chỉ được đổ đầy một phần, áp lực còn thấp chưa
đủ kích thích các thụ cảm thể trên thành bàng quang. Khi bàng quang được đổ đầy, phản xạ
căng giãn thành bàng quang được tạo ra, khởi đầu bằng các thụ thể cảm giác, kể cả vùng niệu
đạo sau, dần dần xuất hiện nhiều cơn co bóp bàng quang. Những tín hiệu từ thụ cảm thể căng
giãn bàng quang được dẫn truyền đến đoạn tủy cùng rồi phản xạ trở lại qua các sợi “đối giao
cảm” thông qua “thần kinh chậu”
Bí tiểu: thường gặp ngay sau
tổn thương tủy sống hoặc do bế tắc dòng ra nặng nề
Tình trạng bế tắc dòng ra: giai đoạn
Giai đoạn chống đối: do quá trình bù trừ tăng sức co bóp của cơ chóp bàng quang,
nên thường không có biểu hiện triệu chứng đường tiết niệu dưới.
b) Giai đoạn chống đối không hiệu quả: tình trạng bế tắc kéo dài khiến sức co bóp cơ
chóp bàng quang suy yếu dần. Xuất hiện cột hõm và có thể có túi thừa bàng quang,
lượng nước tiểu tồn lưu đáng kể. Các triệu chứng tiểu khó, tiểu không hết, tiểu
nhiều lần rõ ràng hơn.
c) Giai đoạn mất bù: thành bàng quang xơ hóa, xuất hiện nhiều cột hõm và túi thừa.
Tiểu rất khó khăn, lượng nước tiểu tồn lưu lớn và bí tiểu. Ngược dòng bàng quang
– niệu quản ở mức nặng nề và thường kèm theo tình trạng nhiễm khuẩn, dễ dẫn
đến suy thận
Gây tổn thương cấu trúc và chức năng hệ tiết niệu:
bàng quang: xơ hóa
niệu đạo: rlcn , viêm hẹp rò
đường tiểu trên: sỏi thận niệu quản , ứ nước thận , viêm thận ngược dòng tái phát
Các nguyên nhân
. Bế tắc dòng ra:
- Rối loạn chức năng cơ chóp bàng quang: (tổn thương thần kinh – cơ)
- Nhiễm khuẩn:
- Ung bướu:
- Bệnh bẩm sinh:
- Các bệnh vùng niệu quản
Hẹp niệu đạo nguyên nhân
do chấn thương xảy ra trong quá trình sử dụng dụng cụ, đặt ống
thông, hay phẫu thuật nội soi, xảy ra thường nhất ở niệu đạo hành.
nguyên nhân thường gặp nhất gây bế tắc đường
tiết niệu dưới ở đàn ông
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Ung thư biểu mô tuyến tiền liệt
khó gặp , vì lúc triệu chứng thì toang rồi
nên nghi ngờ ở bệnh nhân nữ
sa bàng quang
bệnh nhân lớn tuổi nghĩ tới
Giảm co bóp cơ chóp bàng quang
bệnh nhân dtđ nghiện rượu nghĩ
Bệnh thần kinh ngoại biên